Những cây lan kỳ lạ và nổi tiếng

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
Lan cực sốc - Caleana major - Flying Duck

Caleana major , the Flying Duck Orchid is a small orchid found in eastern and southern Australia. This terrestrial plant features a remarkable flower, resembling a duck in flight. The flower is an attractant to insects, such as male sawflies which pollinate the flower in a process known as pseudocopulation. In 1986 this orchid was featured on an Australian postage stamp .

Caleana major , lan Flying Duck (Vịt đang bay) là một loại lan nhỏ, được tìm thấy ở miền đông và nam Úc. Thực vật trên cạn này có tính năng là một bông hoa đáng chú ý, giống như một con vịt khi bay. Hoa này là một vật hấp dẫn côn trùng, chẳng hạn như sawflies đực mà thụ phấn hoa trong một quá trình được gọi là nhân giống giả. Năm 1986, phong lan này đã được đặc trưng trên một tem bưu chính Úc.


Ku-ring-gai Chase National Park, Australia
Công viên Quốc gia Ku-ring-gai, Úc

Theo en.wikipedia.org/wiki/Caleana_major




















Sưu tầm
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
Vài Lan lạ - có thể bạn chưa biết: Lan Ruồi (Fly Orchid), Lan Ong (Bee Orchid), Lan Bướm (Greater Butterfly Orchid)…

1. Lan Ruồi (Fly Orchid)
2. Lan Ong (Bee Orchid)
3. Lan Bướm (Greater Butterfly Orchid)…


1. Lan Ruồi (Fly Orchid)



Lan Ruồi - Fly Orchid


Family / Họ: Orchid / Lan
Genus / Chi: Genus Ophrys
Location / Địa điểm: Byrum Oland

Ophrys insectifera, the Fly Orchid, is a species of orchid and the type species of the genus Ophrys. It is native to Europe and favors sites with alkaline soil. The name arises because it resembles a fly, being totally dependent on flies and bees for pollination. The plants use scent to attract male flies, which pollinate the flowers as they attempt to mate with the flower. The scent released by the flowers mimic female fly sexual pheromones

Ophrys insectifera, Lan Ruồi, là một loài lan và là loài của chi Ophrys. Nó có nguồn gốc từ Châu Âu và ưa thích các nơi có đất kiềm. Tên phát sinh bởi vì nó giống như một con ruồi, hoàn toàn phụ thuộc vào ruồi và ong thụ phấn. Các lan sử dụng mùi hương để thu hút ruồi đực - thụ phấn cho hoa khi chúng cố gắng giao phối với hoa. Các mùi hương được phát ra từ những hoa bắt chước các pheromone tình dục của ruồi cái.

Theo vi.wikipedia.org/wiki/Fly_Orchid

Còn tiếp

==================================
Mời các bạn thưởng thức

2. Lan Ong (Bee Orchid)


A small, pretty orchid that mimics a bumblebee visiting a pink flower. This is to fool bumblebees - which pollinate the plant - into trying to mate with what looks like a potential mate.

Một lan đẹp, nhỏ - bắt chước một ong nghệ thăm một bông hoa hồng. Điều này là để đánh lừa ong vò vẽ - thụ phấn cho lan - cố gắng vào để giao phối với những gì trông giống như một người bạn đời tiềm năng.

Distribution/ Phân bố:

Scattered throughout England, Ireland and Wales. / Rải rác khắp nước Anh, Ireland và xứ Wales.

Habitat/ Môi trường sống

Open grassland on base-rich soil. Bee orchids like a bit of disturbance – in Bedfordshire they occur in disused quarries, on roadsides, even waste ground in towns.

Đồng cỏ mở rộng trên đất thịt màu mở. Lan ong như một chút xáo trộn ở Bedfordshire chúng xuất hiện ở các mỏ đá bỏ hoang, trên lề đường, thậm chí đất bỏ đi ở các thị trấn.

Best time to see/ Thời gian tốt nhất để xem: June-July when it flowers. / Tháng Sáu tháng Bảy khi nó ra hoa.

Theo bansteadcommonsconservators.org

Còn tiếp

==================================
Mời các bạn thưởng thức

3. Lan Bướm (Butterfly Orchid)

Sưu tầm trên net

Có hai loại lan bướm:

a. Lan Bướm lớn (Greater Butterfly Orchid)


Common Name/ Tên thông dụng: Greater Butterfly Orchid / lan Bướm to hơn
Scientific Name / tên khoa học: Platanthera chlorantha
Family Group / Nhóm Họ: Orchidaceae / Lan

b. Lan Bướm nhỏ (Lesser Butterfly orchid)


Common Name/ Tên thông dụng: Lesser Butterfly-orchid / lan Bướm nhỏ hơn
Scientific Name / tên khoa học: Platanthera bifolia
Family Group / Nhóm Họ: Orchidaceae / Lan

This little creamy-white orchid grows (to 40cm) on a wide range of soils and flowers from May to July. It blooms in a spike of up to 15 greenish white flowers which have a long narrow lip, a long spur (25-30mm) and pollen sacs which are parallel to one another. This latter point is the main identifying feature of the Lesser Butterfly Orchid over the relatively similar Greater Butterfly Orchid whose pollen sacs form an inverted 'V'. The flowers emit a sweet scent at night that attracts their primary pollinators - evening and night flying moths. There are two oval basal leaves. This native plant belongs to the family Orchidaceae.

Lan trắng - kem nhỏ này phát triển (đến 40cm) trên một phạm vi rộng của đất và ra hoa từ tháng năm - tháng bảy. Nó nở một cành đến 15 hoa màu trắng xanh - có một môi hẹp và dài, một cựa dài (25-30mm) và túi phấn hoa song song với một cái khác. Điểm sau này là yếu tố xác định chính Lan bướm Lesser với Lan bướm Greater tương tự một cách tương đối - có túi phấn hoa tạo thành một chữ 'V' ngược. Những hoa phát ra một mùi hương ngọt vào ban đêm thu hút côn trùng thụ phấn chính của chúng vào buổi tối và bướm đêm. Có hai lá hình bầu dục cơ bản. Cây tự nhiên này thuộc về họ lan.

Hết

Cám ơn các bạn đã xem
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
Lan Ma !!!- Lan Đức - Ghost Orchid​


Ghost Orchid (Dendrophylax lindenii)​

The Ghost Orchid (Dendrophylax lindenii) was first discovered by Jean Jules Linden who observed this amazing orchid in the forests of Sague and Nimanima, St. Jaio de Cuba in September of 1844. It wasn’t until 1880 until the Ghost Orchid was discovered in Florida by A.H. Curtiss in Collier County. The range of the Ghost Orchid includes humid areas of Florida, Cuba, and Haiti, most likely existing on other nearby Caribbean islands in addition.

Lan Ma (Dendrophylax lindenii) lần đầu tiên được phát hiện bởi Jean Jules Linden - người đã quan sát phong lan tuyệt vời này trong những khu rừng Sague và Nimanima, St. Jaio de Cuba vào tháng Chín năm 1844. Không phải đến năm 1880 cho đến khi Lan Ma được phát hiện ở Florida AH Curtiss Quận Collier. Phạm vi của Lan Ma bao gồm các khu vực ẩm của Florida, Cuba và Haiti, có khả năng nhất hiện hữu trên các hòn đảo Caribê gần đó.

At first glance the Ghost Orchid is a spider web of green, grey, and white roots growing epiphytically on a host tree. It is very easy to miss a Ghost Orchid due to its lack of leaves. An epiphyte is an organism which grows attached to a living plant but is not parasitic. After the discovery of the Ghost Orchid it was thought that the plant was parasitic but was found not to be true.

Ngay từ cái nhìn đầu tiên Lan Ma là một mạng nhện xanh lá cây, xám, và các rễ trắng phát triển phụ sinh trên một cây chủ. Nó rất dễ dàng để nhớ một Lan Ma vì thiếu lá. Một phụ sinh là một sinh vật phát triển gắn liền với một thực vật sống nhưng không phải là thực vật ký sinh. Sau khi phát hiện ra Lan Ma, người ta nghĩ rằng cây sống ký sinh nhưng đã được tìm thấy là không đúng.

The Ghost Orchid begins its life as a dust like seed, being released from the seed pod of a mature Ghost Orchid. The seed drifts slowly in the swamp air, and if it is lucky, lands upon a host tree. Hosts trees for the Ghost Orchid include pop ash, pond apples, bald cypress, royal palm, arthritis vine, and more than likely other tropical swamp plants. It is common to see Ghost Orchids growing near or in moss on the trunks of trees. Perhaps the moss helps catch the fine seeds while floating through the air. If the seeds land upon a suitable habitat it may germinate. It is theorized that fungus is required for the mycorrhizal relationship in order to keep the Ghost Orchid alive, particularly when it is young. When the young seed germinates, it will grow only 1 or 2 roots, at which time vestigial leaves will form on some plants, and possibly not others. These tiny vestigial leaves contain chlorophyll which converts sun light into energy to help the young plant grow. As the Ghost Orchid grows, it will lose these leaves within the first year, at which the Ghost Orchid depends solely upon chlorophyll in its roots for energy from the sun. The orchid’s roots, when moist, are bright green with dashed lines, like a multi-laned highway. Ghost Orchids also receive nutrients by absorbing water that drains down the host plant. After many years have passed, the Ghost Orchid will reach blooming size, and in late winter or spring a fortunate Ghost will begin to send out a flower spike. Over the next several months the flower spike will grow to an average of about four inches. Usually a single flower bud will form on the end of the spike and several weeks later the bud will begin the form a tail. About two weeks after the tails begins to form, the Ghost Orchid unfurls to reveal its amazing and unmistakable shape like no other orchid.

Lan Ma bắt đầu cuộc sống của nó như là một bụi hạt giống, được sản sinh từ vỏ hạt giống của một Lan Ma trưởng thành. Hạt giống trôi từ từ trong không khí đầm lầy, và nếu nó được may mắn, các vùng đất trên một cây chủ. Cây chủ cho Lan Ma bao gồm pop ash, pond apples, bald cypress, royal palm, arthritis vine, và nhiều hơn so với các cây đầm lầy nhiệt đới có khả năng khác. Được phổ biến để xem Lan Ma mọc gần hoặc trong rêu trên thân cây. Có lẽ, rêu giúp bắt những hạt giống tốt trong khi trôi nổi trong không khí. Nếu các hạt ở đất khi một môi trường sống phù hợp, nó có thể nảy mầm. Đó là giả thuyết cho rằng nấm là cần thiết cho mối quan hệ rễ để giữ Lan Ma còn sống, đặc biệt là khi còn nhỏ. Khi hạt giống trẻ nảy mầm, nó sẽ phát triển chỉ có 1 hoặc 2 rễ, mà tại đó lá thuộc về tàn tích sẽ hình thành một số cây, và có thể không là những cây khác. Những lá nhỏ thuộc về tàn tích chứa chất diệp lục chuyển đổi ánh sáng mặt trời thành năng lượng để giúp lan trẻ phát triển. Khi lan ma phát triển, nó sẽ mất các lá này trong năm đầu tiên, mà tại đó Lan Ma phụ thuộc vào chất diệp lục trong rễ của nó đối với năng lượng từ ánh nắng mặt trời. Các rể của lan, khi độ ẩm, có màu xanh lá cây sáng với những sọc, giống như một đường cao tốc đa lane. Lan Ma cũng nhận được chất dinh dưỡng bằng cách hấp thụ nước chảy xuống cây chủ. Sau nhiều năm trôi qua, Lan Ma sẽ đạt kích thước, và vào cuối mùa đông hay mùa xuân một Lan Ma may mắn sẽ bắt đầu cho ra một cành hoa. Hơn vài tháng tới, cành hoa sẽ tăng trưởng trung bình khoảng bốn inch. Thông thường, một nụ hoa duy nhất sẽ hình thành vào cuối cành hoa và một số sau đó nụ hoa sẽ bắt đầu hình thành một cái đuôi. Khoảng hai tuần sau khi đuôi bắt đầu hình thành, Lan Ma phồng lên để lộ ra hình dạng tuyệt vời của nó và không thể nhầm lẫn với các phong lan khác.

The Ghost Orchid can stay open up to three weeks during April through August, at which time a very vigorous plant can have up to ten blooms, but more often than not, only one. During this time the ghost orchid emits a mild, clean, soap like smell at dusk and night. It was a strong theory that the Ghost Orchid was pollinated by the Giant Sphinx Moth (Cocytius antaeus). This theory arose based on the Darwin theory of evolution, that adaptation happens depending upon the surrounding habitat.

Lan Ma có thể kéo dài hoa kỳ đến ba tuần suốt từ tháng tư đến tháng tám, lúc đó một cây rất mạnh mẽ có thể có đến mười hoa, nhưng thường xuyên hơn, chỉ có một (hoa). Trong thời gian này, lan ma phát ra mùi như xà phòng nhẹ, sạch sẽ vào lúc chạng vạng tối và đêm. Một lý thuyết mạnh mẽ cho rằng Lan Ma được thụ phấn của bướm khổng lồ Sphinx (Cocytius Antaeus). Lý thuyết này phát sinh dựa trên lý thuyết Darwin về sự tiến hóa, thích ứng điều đó xảy ra tùy thuộc vào môi trường sống xung quanh.

The Ghost Orchid has a five inch nectar spur containing sugar rich nectar. The only local insect which has a long enough proboscis (tongue) to drink the nectar is the giant sphinx moth. Thus, the theory of the giant sphinx moth arose. When Charles Darwin was alive, he hypothesized that there must exist an insect with a twelve inch proboscis since the Angraecum sesquipadale, a white Madagascar orchid, has a twelve inch nectar spur. No such insect was known at the time and many thought Darwin was foolish to believe such an insect existed. Many years passed and no insect was found. After Darwin’s death the Morgan’s hawk moth (Xanthopan morgani) was found and remarkably it was equipped with a twelve inch proboscis. I am sure that Charles Darwin was rolling in his grave with laughter!

Lan Ma có mật hoa quyến rũ (côn trùng) dài năm inch có chứa mật đường phong phú. Chỉ côn trùng địa phương trong đó có một vòi đủ dài (lưỡi) để uống nước cam lồ là loài sâu bướm nhân sư khổng lồ. Như vậy, lý thuyết của các loài sâu bướm nhân sư khổng lồ phát sinh. Khi Charles Darwin còn sống, ông đưa ra giả thuyết rằng có phải tồn tại một loài côn trùng với một vòi dài mười hai inch kể từ khi Angraecum sesquipadale, một phong lan màu trắng Madagascar, có một mật hoa quyến rũ (côn trùng) mười hai inch. Không có côn trùng nào được biết đến vào thời điểm đó và nhiều người nghĩ rằng Darwin đã ngu ngốc để tin rằng một loài côn trùng như vậy tồn tại. Nhiều năm trôi qua và không có côn trùng như thế được tìm thấy. Sau khi Darwin Morgan mất, loài sâu bướm Morgan’s hawk (Xanthopan morgani) đã được tìm thấy và nó đáng kể khi được trang bị với một vòi (hút) mười hai inch. Tôi chắc chắn rằng Charles Darwin đã được chôn trong ngôi mộ của ông sẽ cười to!

The Ghost Orchid contains three sepals and three petals. The third petal is highly modified and gives the Ghost Orchid its unmistakable shape of a white frog with long legs, extended. The uniquely shaped third petal (labellum) has two relatively long, twisted legs hanging vertically down. Upon viewing pictures of Dendrophylax lindenii taken in other counties, I believe sub-species of this plant may exist based on the unique shape from different regions and the fact that cross pollination between these sub-specie populations would be close to impossible.

Lan Ma có ba đài hoa và ba cánh hoa. Cánh hoa thứ ba rất cao được biến đổi và cung cấp cho các lan ma hình dạng không thể nhầm lẫn của một con ếch trắng với đôi chân dài, kéo dài. Độc đáo hình cánh hoa thứ ba (labellum) có hai chân tương đối dài, xoắn treo theo chiều dọc xuống. Khi xem hình ảnh của Dendrophylax lindenii được thực hiện tại các quận khác, tôi tin rằng loài thực vật này có thể tồn tại dựa trên hình dạng độc đáo từ các vùng khác nhau và thực tế rằng sự thụ phấn chéo giữa các quần thể loài phụ này sẽ gần như không thể.

Theo ghostorchid.info/

..................................


Orchids at Sapa, Vietnam. This orchid has no true leaves, similar to "Ghost orchid" in Florida.

Lan (Căn Diệp ?) tại Sapa, Việt Nam. Phong lan này không có các lá thật sự, tương tự như " lan Ma” ở Florida.​

Sưu tầm
 

culanluasg

Super Moderator
Cù rất thích lan căn diệp và cũng đã trồng qua ,ở chổ Cù sông được không bao lâu rất đáng tiếc
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
Giới thiệu về Lan Coryanthes
SUBFAMILY / Phân họ: Epidendroideae, TRIBE / Tông: Gongoreae, SUBTRIBE / Phân tông: Stanhopeinae.

The genus Coryanthes has 30 species in the new world from Guatemala to Bolivia. It is a difficult genus because of it's rarity in nature as well as in cultivation. It was first described by Hooker in 1831 and he used C. maculata as his type species.

Chi Coryanthes có 30 loài trong thế giới mới từ Guatemala đến Bolivia. Nó là một chi khó vì nó hiếm trong tự nhiên cũng như trong nuôi trồng. Nó, lần đầu tiên được mô tả bởi Hooker năm 1831 và ông đã sử dụng C. maculata như là loài loại của mình.

Coryanthes has large ribbed pseudobulbs with 2 or 3 thin veined leaves. The inflorescence arises from the base of the pseudobulb and hangs straight down through the medium. For this reason a wire basket or mounting on a slab of tree fern is mandatory to accomodate the bloom spike.

Coryanthes có các giả hành có gân lớn với 2 hoặc 3 lá mỏng có gân. Cụm hoa mọc từ đáy của giả hành và treo thẳng xuống thông qua các chất trồng. Vì lý do này một giỏ bằng dây hoặc ghép trên một tấm dớn miếng là bắt buộc để thích ứng với cành nở hoa.

The fllower bud of Coryanthes is quite interesting and has the appearance of the man in the moon. Coryanthes grow in ant nests in lowland humid and wet forests up to 1200m. The genus is found in conjunction with mud antnests, of the ant genera Camponotus and Azteca, that resemble hornets nests around a branch of a large tree. They are also normally found with Epidendrum Imatophylum Lindl and the non-orchidaceous Peperomiaceae and Gesneriaceae to list a few...

Các nụ hoa của Coryanthes là khá thú vị và có sự xuất hiện của người đàn ông trên mặt trăng. Coryanthes phát triển trong các tổ kiến ở các rừng ẩm ướt ở vùng đồng bằng đến 1200m. Chi này được tìm thấy cùng với các tổ kiến bùn, các chi kiến Camponotus và Azteca, tương tự như tổ ong bắp cày quanh một nhánh cây lớn. Chúng cũng thường được tìm thấy với Epidendrum Imatophylum Lindl và vào danh sách một vài Peperomiaceae & Gesneriaceae (không phải họ lan)...

Theo orchidspecies.com/coryanthes.htm​

Mời các bạn thưởng thức


Coryanthes macrantha


Coryanthes macrantha


Coryanthes macrantha


Coryanthes macrantha


Coryhopea Cutucu 'Autre Vie' AM/AOS - (Coryanthes speciosa x Stanhopea florida).​

Theo flickrhivemind.net/flickr_hvmnd.cgi?​
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
Coconut Orchid - Lan có mùi dừa


Coconut Orchid, Maxillaria tenuifolia. While most orchids are grown for their flashy blossoms, the small-flowered Coconut Orchid is grown for its pretty habit and the wonderful smell of coconut emitted by its dark red flowers. Like most orchids, bark, osmunda or even gravel are preferred potting media, since drainage and air are necessary for good plant health. Our mix includes 75% gravel plus 25% orchid bark. Do not keep the Coconut Orchid constantly wet, but allow it to dry out slightly between watering. Flower production appears to be stimulated by slightly drier winters and the natural shift in day length (blooms with increasing day length.) High humidity is good and placing the plant in a dappled shade location for the warm season can also be beneficial.The one inch flowers typically appear in late spring or early summer.


Lan Dừa, Maxillaria tenuifolia. Trong khi hầu hết hoa lan được trồng cho hoa hào nhoáng của mình, các hoa nhỏ lan dừa được trồng cho thói quen đẹp và tuyệt vời của mùi trái dừa phát ra bởi hoa màu đỏ của nó. Giống như hầu hết hoa lan, vỏ cây hoặc thậm chí sỏi được ưa thích làm giá thể trồng, nếu thoát nước và không khí thông thoáng cần thiết cho sức khỏe cây trồng tốt. Hỗn hợp của chúng tôi bao gồm 75% sỏi cộng với 25% vỏ cây phong lan. Không giữ lan Orchid liên tục ướt, nhưng để cho nó khô hơi giữa tưới nước. Sản xuất hoa xuất hiện khi được kích thích bởi mùa đông khô hơn một chút và tự nhiên dịch chuyển dài ngày (nở với độ dài ngày tăng lên) Độ ẩm cao là tốt và đặt lan tại một địa điểm có bóng mát cho mùa nóng cũng có thể hữu ích. Hoa kích thước 1 inch (2,5cm) thường xuất hiện vào cuối mùa xuân hoặc đầu mùa hè.


Theo pitcherplant.com/orchid_etc_care/maxil_care.html
 

mrkenzii

Thành viên
Cây lan dừa có bán ở hội hoa Đà lạt em có chụp hình lại nữa.hôm đó đi buổi chiều nên ko nge mùi gì cả;;)
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
LTS. Một chi lan lạ ở Trung và Nam Mỹ

Mời các bạn thưởng thức


Sobralia macrantha​

Sobralia is a genus of about 125 orchids (family Orchidaceae) and the only genus of the subtribe Sobraliinae. / Sobralia là một chi của khoảng 125 loài phong lan ( Họ Lan ) và là chi duy nhất của phân tông Sobraliinae.

It is native to Central and South America. The plants are more commonly terrestrial, but are also found growing epiphytically, in wet forests from sea level to about 8,800 ft. The genus was named for Dr. Francisco Sobral, a Spanish botanist. The genus is abbreviated Sob in trade journals.

Nó có nguồn gốc Trung và Nam Mỹ. Các cây thường trên mặt đất, nhưng cũng được tìm thấy phát triển một cách biểu sinh, trong các khu rừng ẩm ướt từ mực nước biển đến khoảng 8.800 ft. Chi này được đặt tên cho Tiến sĩ Francisco Sobral, một nhà thực vật học Tây Ban Nha. Chi này được viết tắt Sob trên các tạp chí thương mại.

Their reed-like stems range in height from about 1 ft (33 cm) (such as in Sobralia galeottiana) to 25–30 ft. (10 m) They have typically heavily veined, bilobed, plicate, apical leaves all along the stem. The inflorescences on the apex of the stem carry one or two successive ephemeral flowers with large sepals and petals. The short duration of the flower is caused by a self-digesting enzyme. The lip is entire or lobed and clasps the column at its base. This columns carries eight soft pollinia. These flowers range in color from pure white to yellow, green, pink, purple, red, brown, and even a blue violet.

Thân chúng như cây sậy có phạm vi chiều cao từ khoảng 1 ft (33 cm) (chẳng hạn như với Sobralia galeottiana) đến 25-30 ft (10 m). Chúng có - một cách tiêu biểu - các lá đỉnh uốn nếp, hai thùy, rất nhiều gân; tất cả mọc dọc theo thân. Những chùm hoa trên đỉnh của thân mang một hoặc hai hoa mau tàn, liên tiếp với lá đài và cánh hoa lớn. Thời gian ngắn của hoa là do enzyme tự - tiêu. Môi là toàn bộ hoặc thùy và móc cột tại phần bên dưới của nó. Cột này mang tám phấn hoa mềm. Những hoa nhiều màu sắc từ màu trắng đến màu vàng, màu xanh lá cây, hồng, tím, đỏ, nâu, và ngay cả màu tím xanh dương.

Theo en.wikipedia.org/wiki/Sobralia​

Ảnh Lan Sobralia


Sobralia xantholeuca 0501


Sobralia turkelii 4457


Sobralia sp 1117​

Theo flickr.com/photos/49017462@N05/sets
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
LTS: Mời các bạn thưởng thức loại lan đặc biệt có mùi thơm từ trái ủ chín chứ không phải từ hoa


Lan Vanilla​

Người ta xếp Vanilla vào loại lan vì hoa của nó có những hình dáng và bộ phận giống như bộ phận của loại hoa Lan, nhất là bộ phận thụ phấn. Thật ra, cây vanilla nằm trong một chủng loại lớn gọi là Vanilloideae cũng như Orchidaceae, họ lan. Các nhà trồng lan và các nhà chơi lan lại muốn cho cây vanilla vào loại lan vì nó có dáng dấp như một loại lan leo, hoa hao hao giống như hoa lan cattleya, laelia, hay vanda. Thành phần của hoa vanilla cũng giống như thành phần của hoa lan hồ điệp (phalaenopsis), lan odontoglossum, và gồm có:

1 cánh hoa trên (dorsal sepal)

2 cánh hoa giữa (petals), đối xứng

2 cánh hoa dưới (lateral sepal) đối xứng

1 môi hoa (lip) ở giữa, dưới.


Vanilla Flower Longitudinal Section / Mặt cắt dọc hoa Vanilla​

Phần trung tâm của hoa, bộ phận thụ phấn cũng gồm những thành phần theo thứ tự:

Đầu bọc phấn (Anthercap), Nhụy hoa (stigma), Nọc phấn (column), Noãn (ovarie)

Lan vanilla được xếp vào nhóm giống 17 theo sách “The Handbook on orchid Nomenclature and Registration, 4th edition, 1993″. Cách xếp vanilla vào loại lan đã khiến cho Hoa lan được đa dạng với 700 họ (genera), 20,000 chủng loại (species). Vanilla là loại lan duy nhất cung cấp hương liệu trong kỹ nghệ trang sức và kỹ nghệ thực phẩm.


Lá lan vanilla dài trung bình 8-25 cm, rộng 2-8 cm cũng có loại dài 15-30 cm và ngang 5-12 cm. Lá vanilla hình trái tim gần giống lá Trầu Bà ở Việt-Nam nhưng dày và dài hơn. (xin xem mẫu cây vanilla Pompona đính kèm về lá và rễ nổi trên không). Lá màu xanh ngọc. Nếu thiếu nắng, lá sẽ ngả màu vàng như các loại hoa lan khác.

Thân cây vanilla thuộc loại leo, chia làm nhiều đốt như cây trầu-không bên xứ mình. Mỗi đốt dài 5-15 cm. Từ mỗi đầu đốt mọc ra lá hoặc rễ nổi trên không. Như vậy, cây vanilla có hai loại rễ. Rễ dài màu xanh trắng, đường kính 2 mm, đu đưa, như rễ loại lan Vanda. Rễ phần gốc bám vào đất mùn. Do đó ta có thể trồng vanilla như lan Cattleya.


Ở ngoài thiên nhiên, sau khi trồng 9-12 tháng, lan vanilla trổ bông. Hoa màu xanh vàng, đường kính có thể đến 10 cm. Hoa nở vào mùa xuân. Sớm nở, xế đã tàn. Thời gian khoe sắc khoảng 8 tiếng đồng hồ. Thật phù du! Phần môi hoa giống như kèn trumpet. Noãn hoa dài 4-7 cm, rộng 1-1.5 cm. Hai cánh hoa trên (upper petals) thon hơn hai cánh hoa dưới (sepals). Hoa nở mỗi năm một lần. Thời gian ra hoa kéo dài 2 tháng và thay đổi tùy nơi trồng. Ví dụ ở Mễ tây cơ hoa nở từ tháng 4 đến tháng 5, ở Madagascar từ tháng 11 đến tháng 1. Việc thụ phấn cần thực hiện ngay khi hoa mới nở để có kết quả tốt. Dù hoa có mùi thơm nhẹ và hạt khi rang có tinh dầu thơm phức nhưng cây lan vanilla vẫn không được kể vào loại lan thơm. Hiện có tới 110 giống lan Vanilla. Một vài loại chính:

- Vanilla planifolia: cánh hoa xanh lợt, trung tâm hoa màu vàng, dễ trồng trong nhà hay nhà kính, chịu nhiệt độ từ ấm tới trung bình, cây mọc ở Florida, vùng West Indies, Trung-Mỹ.

- Vanilla pompona: cho vỏ đậu lớn, trung tâm hoa có màu vàng đỏ.

- Vanilla chamissionis: gốc Ba-tây, cho hoa màu vàng đậm,lâu tàn hơn loai Planifolia.

- Vanilla tahitiensis: cho mùi thơm riêng biệt.


Hoa vanilla không thể tự thụ phấn mà cần có một trung gian như ong mà người ta cũng gọi là ong lan (orchid bees) hay bàn tay của con người (hand-pollinated). Lý do là có sự cách biệt giữa nhụy đực (stamen) và đầu nhụy cái (stigma) bằng một màng mỏng (rostellum). Năm 1841, một cậu bé nô lệ 12 tuổi ở đảo Reunion, tên Edmon Albius đã nghĩ ra cách thụ phấn nhân tạo và phương pháp này vẫn còn áp dụng đến ngày nay. Trái vanilla sẽ phát triển tốt nếu việc thụ phấn được thực hiện vào ngày nắng ráo, sau cơn mưa. Nếu việc thụ phấn thành công hoa vẫn còn tươi trên cành. Nếu thất bại, hoa sẽ rụng hai ba ngày sau. Nhờ vậy người ta có thể biết được số lượng hoa đã thụ phấn, bảo đảm sản lượng thu hoạch.


Cách thụ phấn bằng tay ngày nay đã phổ biến và dễ dàng. Công việc này ở các xứ trồng vanilla được giao cho trẻ em và phụ nữ. Một tay cầm hoa, một tay cầm một vật nhọn như búp lá tre hay cây tăm chọc thủng tấm màng mỏng (rostellum) ngăn cách bộ phận đực và bộ phận cái của hoa đồng thời xoắn cây tăm và nhận sâu xuống một chút là xong. Mức độ thụ phấn này thành công từ 85 đến 100%. Thời gian thụ phấn tốt nhất từ 6 giờ sáng tới 1 giờ trưa. Những hoa không đậu phấn sẽ rụng sau hai ba ngày. Thường thì có 5 tới 6 hoa trên một cuống. Đừng thụ phấn quá 12 cuống trên một cây. Do đó một cây vanilla có thể cho vài trăm hoa nhưng thụ phấn nhân tạo bị giới hạn từ 40 đến 50 hoa mà thôi. Những nụ hoa còn lại nên ngắt đi để những hoa đã thụ phấn phát triển mạnh hơn. Cây vanilla sẽ mang hoa kết trái nhiều từ năm thứ hai và lên tới cực điểm vào năm thứ 4, thứ 5. Thời gian khai thác là 7 năm.


Sau khi thụ phấn, trái non sẽ thành hình và dài như trái đậu đũa, trong có hạt và dài đến 25 cm (10″) trong 2 tháng, và sẽ chín vào tháng thứ 9 hay thứ 10 tùy nơi trồng. Trong thời gian này, trái vanilla chát, màu xanh, không có mùi thơm cho đến khi được ủ. Phải qua một quá trình ủ (curing process), mùi vanilla mới thoát ra. Trái lan mà giới con buôn gọi chung là quả đậu, “bean”, gồm cả quả mà bên trong còn có hạt nhỏ. Trái vanilla dài 10-25 cm (4-10″) đường kính 5-15 mm (1/4-5/8″), thõng xuống và có dạng tam giác nếu cắt ngang trái. Mổ trái ra trong có vô số hạt đường kính khoảng 0.3 mm (1/8″). Khi rang có mùi thơm xông lên sau khi trái được ủ kỹ. Phải thu hoạch đúng thời khi trái bắt đầu vàng. Nếu để quá vàng trái sẽ nứt, làm mất chất dầu màu nâu đỏ gọi là balsam. Trái tốt phải dài, có nhiều thịt (fleshy), màu từ nâu đậm đến đen, có chất dầu, thơm nồng và độ ẩm cao (30-40%).

Xin lưu ý mùi thơm vanilla xuất phát từ trái ủ chín chứ không phải từ hoa.

Theo mikkavanilla.com/vn/

Còn tiếp

==================================
LTS: Mời các bạn thưởng thức loại lan đặc biệt có mùi thơm từ trái ủ chín chứ không phải từ hoa

Ảnh lan sưu tầm trên net​










Hết

Cám ơn các bạn đã xem
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
LTS. Mời các bạn xem một loài lan là lạ !


Javier's Dendrochilum (Dendrochilum javieriense) with numerous inflorescences / với nhiều cụm hoa​

Dendrochilum (commonly abbreviated Ddc. in horticulture) is a genus of epiphytic, lithophytic and a few terrestrial flowering plants in the orchid family (Orchidaceae). The name of this genus is derived from Ancient. Greek words dendron ("tree"), and either cheilos ("lip") orchilos ("green food"), alluding to either the flowers' large lip or to their epiphytic growth. These orchids are popular among fans of non-traditional orchid curiosities.

Dendrochilum (thường viết tắt là Ddc. trong làm vườn) là một chi của biểu sinh, lithophytic và một số thực vật có hoa trên mặt đất trong họ phong lan (Orchidaceae). Tên của chi này có nguồn gốc từ Hy Lạp cổ đại. Từ dendron ("cây"), và một trong hai từ: cheilos ("môi") hoặc chilos("thực phẩm màu xanh lá cây"), ám chỉ đến một trong hai: môi lớn của các hoa hoặc sự tăng trưởng biểu sinh. Những lan này được phổ biến trong giới hâm mộ của sự tò mò phong lan phi truyền thống.

Distribution and description / Phân bố và mô tả


A single flower of the Hay-scented Orchid (D. glumaceum) seen up close / Một hoa đơn của lan mùi cỏ khô (D. glumaceum) nhìn gần.​

They are distributed at higher elevations in the humidrainforests throughout the Malesian region, with some in the surrounding lands; thus they occur from Southeast Asia to New Guinea. But most species are found on Borneo or the Philippines.

Chúng được phân bố ở độ cao cao hơn trong các khu rừng nhiệt đới ẩm ướt trong suốt khu vực Malesian, với một số trong các vùng đất xung quanh, do đó chúng xuất hiện từ Đông Nam Á đến New Guinea. Tuy nhiên, hầu hết các loài được tìm thấy trên Borneo hay Philippines.

This genus produces miniature, fragrant, star-shaped flowers that are generally produced in two rows on erect or arching pendant, many-flowered racemes. These inflorescences can grow to a length of 50 cm (e.g. in the Hay-scented Orchid, D. glumaceum). The stems are ovoid to cylindrical, striped, sharply reduced pseudobulbs, about 4–10 cm long, with green to brown bracts at their base. Each carries one or two tough, erect and lanceolate leaves, usually about 20 cm long, with narrow petioles. The elliptical leaves of the Long-leaved Dendrochilum (D. longifolium) may grow to a length of 40 cm.

Chi này sản xuất hoa hình ngôi sao, thơm, nhỏ mà nói chung sản xuất thành hai hàng trên nhánh hoa thẳng đứng hay cong, các cành có nhiều hoa .Những chùm hoa này có thể phát triển đến chiều dài 50 cm (ví dụ như trongLan có mùi cỏ khô, D.glumaceum). Thân hình trứng đến hình trụ, sọc, sắc làm nhỏ các giả hành, dài khoảng 4-10 cm, với các lá bắc màu xanh lá cây đến nâu tại gốc của chúng. Mỗi (thân) mang một hoặc hai lá hình mũi mác và đứng, dai, thường dài khoảng 20 cm, với cuống lá hẹp. Các lá hình elip của Dendrochilum lá dài ( D. longifolium ) có thể phát triển đến chiều dài 40 cm.

Trích từ en.wikipedia.org/wiki/Dendrochilum

Còn tiếp

==================================
Ảnh Lan Dendrochilum !

Mời các bạn thưởng thức


Dendrochilum cobbianum 'Vistamont' CCE/AOS 799


Dendrochilum glumaceum 'Vistamont'


Dendrochilum glumaceum 'Vistamont' 0222


Dendrochilum cootesii 0131​

Theo flickr.com/photos/49017462@N05/

Hết

Cám ơn các bạn đã xem
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
3 Orange Dendrobiums: dickasonii, lamiyae, unicum. / 3 Dendrobium hoa màu cam: dickasonii, lamiyae, đơn cam.

Đơn Cam (Ớt chẻ): Dendrobium unicum Seidenfadden 1970. Tìm thấy ở Việt Nam, Lào, Burma và Thái Lan.





Dendrobium lamyaiae G.Seidenfaden 1996. Tìm thấy ở Lào và Thái Lan.





Dendrobium dickasonii L.O.Williams 1940. Tìm thấy ở Ấn Độ, Miến Điện và Thái Lan.



Theo orchidspecies.com​

Còn tiếp
 

mrkenzii

Thành viên



Dòng Dendrochilum tuyệt quá nhưng chỉ có 2 loài duy nhất trong họ này trên thế giới! Người ta gọi là lan xương cá hoặc lan dây chuyền bạc,nghe đồn tiếng tăm nó cũng khá nổi ở Châu Âu vì hình dáng đặc biệt và mùi thơm của nó..Ko biết ở Việt Nam mình có trồng đc ko
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
3 Orange Dendrobiums: dickasonii, lamiyae, unicum. / 3 Dendrobium hoa màu cam: dickasonii, lamiyae, đơn cam.

Tiếp theo

Ảnh lan Dendrobium dickasonii sưu tầm trên net​
















Còn tiếp
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự



Dòng Dendrochilum tuyệt quá nhưng chỉ có 2 loài duy nhất trong họ này trên thế giới! Người ta gọi là lan xương cá hoặc lan dây chuyền bạc,nghe đồn tiếng tăm nó cũng khá nổi ở Châu Âu vì hình dáng đặc biệt và mùi thơm của nó..Ko biết ở Việt Nam mình có trồng đc ko
Chào bạn,

Lan Dendrochilum thuộc nhóm lan Thanh đạm và các lan liên quan (Coelogyne & related) bao gồm các lan Chelonistele, Coelogyne (lan Thanh đạm), Dendrochilum, Dickasonia, Epigenieum, Neogyne, Otochilus, Panisea, Pholidota, Pleione,…)

Có nhiều loại Dendrochilum:

Dendrochilum arachnites, Dendrochilum aurantiacum, Dendrochilum bartonii, Dendrochilum bicallosum, Dendrochilum cf uncatum, Dendrochilum cobbianum, Dendrochilum convallariaeforme 'Twisty', Dendrochilum convallariaeforme, Dendrochilum cootesii, Dendrochilum currannii, Dendrochilum filiforme, Dendrochilum formosanum, Dendrochilum glumaceum, Dendrochilum gracile, Dendrochilum graminea, Dendrochilum javierense, Dendrochilum latifolium, Dendrochilum longifolium, Dendrochilum luzonense, Dendrochilum magnum, Dendrochilum pumilum, Dendrochilum stenophyllum, Dendrochilum tenellum, Dendrochilum uncatum, Dendrochilum vanoverberghii, Dendrochilum wenzelli, Dendrochilum williamsii, Dendrochilum yuccaefolium...

Vài ảnh lan Dendrochilum sưu tầm trên net:


Dendrochilum aurantiacum CAL


Dendrochilum bartonii


Dendrochilum bicallosum


Dendrochilum cootesii Hendriks


Dendrochilum cootesii-1


Dendrochilum curranii ?


Dendrochilum gracile 1


Dendrochilum wenzelli i


Dendrochilum wenzellii


Dendrochilum wenzellii​

Cám ơn bạn đã quan tâm
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
3 Orange Dendrobiums: dickasonii, lamiyae, unicum. / 3 Dendrobium hoa màu cam: dickasonii, lamiyae, đơn cam.

Tiếp theo


Dendrobium lamyaiae G.Seidenfaden 1996​


Flower Closeup / Cận ảnh hoa​

Common Name / tên thông thường: The Lamyaiae Dendrobium [refers to the Lamyai tree or Longans / lên hệ đến cây Lamyai hay cây nhãn]

Flower Size / kích thước hoa:

Found in Laos and Thailand as a miniature sized, warm to cold growing epiphyte that blooms in the spring and summer.

Often spelled D lanyaiae, the correct spelling is D lamyaiae which refers to the tree that it is often associated with the Lamyai fruit tree which is also called longans.

Được tìm thấy ở Lào và Thái Lan như một kích thước thu nhỏ, phụ sinh phát triển từ ấm đến lạnh, nở vào mùa xuân và mùa hè.

Thường đánh vần D lanyaiae, đúng chính tả là D lamyaiae trong đó đề cập đến cây - thường gắn liền với cây ăn quả Lamyai còn được gọi là cây nhãn.

Synonyms / Đồng danh: Dendrobium lanyaiae G.Seidenfaden 1996 Common Mispelling

Theo orchidspecies.com/denlanyaeae.htm

Ảnh Lan sưu tầm trên net​








Hết

Cám ơn các bạn đã xem
 

mrduongle

Thành viên tích cực
Coconut Orchid - Lan có mùi dừa


Coconut Orchid, Maxillaria tenuifolia. While most orchids are grown for their flashy blossoms, the small-flowered Coconut Orchid is grown for its pretty habit and the wonderful smell of coconut emitted by its dark red flowers. Like most orchids, bark, osmunda or even gravel are preferred potting media, since drainage and air are necessary for good plant health. Our mix includes 75% gravel plus 25% orchid bark. Do not keep the Coconut Orchid constantly wet, but allow it to dry out slightly between watering. Flower production appears to be stimulated by slightly drier winters and the natural shift in day length (blooms with increasing day length.) High humidity is good and placing the plant in a dappled shade location for the warm season can also be beneficial.The one inch flowers typically appear in late spring or early summer.


Lan Dừa, Maxillaria tenuifolia. Trong khi hầu hết hoa lan được trồng cho hoa hào nhoáng của mình, các hoa nhỏ lan dừa được trồng cho thói quen đẹp và tuyệt vời của mùi trái dừa phát ra bởi hoa màu đỏ của nó. Giống như hầu hết hoa lan, vỏ cây hoặc thậm chí sỏi được ưa thích làm giá thể trồng, nếu thoát nước và không khí thông thoáng cần thiết cho sức khỏe cây trồng tốt. Hỗn hợp của chúng tôi bao gồm 75% sỏi cộng với 25% vỏ cây phong lan. Không giữ lan Orchid liên tục ướt, nhưng để cho nó khô hơi giữa tưới nước. Sản xuất hoa xuất hiện khi được kích thích bởi mùa đông khô hơn một chút và tự nhiên dịch chuyển dài ngày (nở với độ dài ngày tăng lên) Độ ẩm cao là tốt và đặt lan tại một địa điểm có bóng mát cho mùa nóng cũng có thể hữu ích. Hoa kích thước 1 inch (2,5cm) thường xuất hiện vào cuối mùa xuân hoặc đầu mùa hè.


Theo pitcherplant.com/orchid_etc_care/maxil_care.html
May quá! Em có 1 giò lan này rồi! Bữa đi mua bà bán hàng bảo là lan Tóc Tiên, nghe bà ấy nói dòng này hiếm nên em quyết mua về! Hi hi! Khoái!:D:)>-
 

tuandefzajj

Thành viên tích cực
May quá! Em có 1 giò lan này rồi! Bữa đi mua bà bán hàng bảo là lan Tóc Tiên, nghe bà ấy nói dòng này hiếm nên em quyết mua về! Hi hi! Khoái!:D:)>-
hehehehe. A bị lừa rồi. Loại này tuần nào chợ mình chăng có. Giá tầm kk đến 200k 1chậu tốt um
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
Mời các bạn xem loại lan đặc hữu của Úc: Lan Viết (Bút) chì - Pencil Orchid

thuongchi dịch từ orchidsonline.com.au/node

Dendrobium teretifolium var fasciculatum. This species gets its name from the long terete pencil like leaf. The pendulous spike is plume like, with white flowers, purple stripes in the labellum, and is highly fragrant.

Dendrobium teretifolium var fasciculatum. Loài này có tên như vậy từ cây bút chì terete dài như lá. Các nhánh rủ xuống như thể lông chim, với hoa trắng, sọc màu tím trong đài hoa, và rất thơm.


Dendrobium teretifolium var. fasciculatum R.Br., Prodr: 333 (1810).

Synonyms / đồng danh:

Dendrobium calamiforme Lodd. ex Lindl., Edwards's Bot. Reg. 27(Misc.): 9 (1841).

Dendrobium baseyanum St.Cloud, N. Queensland Naturalist 23(110): 1 (1955).

Dockrillia baseyana (St.Cloud) Rauschert, Feddes Repert. 94: 446 (1983).

Dockrillia calamiformis (Rolfe) M.A.Clem. & D.L.Jones, Lasianthera 1: 17 (1996).

Distribution / phân bố: Australia / Úc (N.E. Qld / New South Wales và Queensland ?)

Common name / tên thông dụng: Pencil Orchid / Lan viết (bút) chì

Originaly listed as Dendrobium teretifolium. Name corrected as per below discussion.
Nguyên thủy, lan được liệt kê là Dendrobium teretifolium. Tên được sửa chữa theo thảo luận dưới đây.






Còn tiếp
 
Top