Ngỗng:
Ngỗng là gia cầm , thường được nuôi lấy thịt , trứng hoặc giử vườn - nhà .
Tập tính của ngỗng thường hay báo động cho bày đàn bằng việc phát ra âm thanh lớn , đồng thời tấn công bằng mỏ ( rỉa khá là đau )
Ở nhà quê thường nuôi một bầy ngông năm ba con thả rông , ăn côn trùng nhỏ , cỏ lá thực vật ... sáng hoặc chiều chủ nhân cho ăn thêm cám .
NHững vườn bonsai rộng -lớn mà ranh giới là một hàng rào lưới b40 hoặc bờ tường 1-2 mét nên nuôi loại này vừa là trang trí cho khu vườn thêm sinh động mà cái lợi ích thì vô hình.
bài viết st
[COLOR=##000099]Phần một: Giới thiệu Một số giống ngỗng
1. Ngỗng cỏ (ngỗng sen) Việt Nam.
Ngỗng cỏ hay ngỗng sen phân bố rộng rãi khắp cả nước. Ngỗng cỏ được nuôi nhiều ở vùng đồng bằng và trung du. Ngỗng có 2 loại hình chính là loại hình lông trắng và lông xám. Ngoài ra còn có ngỗng loang xám trắng do sự pha tạp giữa 2 loại trên.
Đặc điểm thân mình có cấu tạo chắc chắn, có dáng hình thoi, tiết diện thân gần như tròn. Ngỗng có đầu nhỏ, cổ dài và mảnh. Ngỗng đực có mào sừng hình tròn nằm ở gốc mỏ trên, mỏ màu vàng da cam, mắt màu xám đen, bụng thon gọn, chân cao vừa phải và chắc chắn. Khoảng 210 - 240 ngày tuổi ngỗng có thể đẻ.
Ngỗng đẻ mỗi năm khoảng 26 - 35 quả. Khối lượng trứng trung bình từ 145g -175g. Ngỗng trưởng thành (2 năm tuổi) trống nặng: 4,0kg - 4,5kg, mái nặng: 3,8kg - 4,2kg.
Ngỗng cỏ chịu kham khổ tốt và có khả năng kháng bệnh cao hơn các giống ngỗng ngoại.
2. Ngỗng sư tử
Bắt nguồn từ Bắc Trung Quốc và Xiberi, ngỗng có sức đề kháng và sức đẻ 50 - 70 quả/năm. Ngỗng sinh trưởng và phát triển nhanh, thích nghi tốt với điều kiện thiên nhiên của ta.
Ngỗng có tầm vóc to trông dữ tợn, có lông màu xám, đầu to mỏ đen thẫm, mào màu đen. Mắt nhỏ và có màu nâu xám. Phần trên cổ có yếm da, thân mình dài vừa phải, ngực dài nhưng hẹp, xương to nhưng thịt màu hơi trắng. Có thể dùng ngỗng sư tử để lai với ngỗng cỏ để nâng cao khối lượng và tầm vóc.
3. Ngỗng Hungari cải tiến
Được hình thành từ giống ngỗng địa phương với giống ngỗng sư tử Trung Quốc. Đời con cho màu lông xám và lông trắng. Tốc độ sinh trưởng và tăng trọng bình thường: 10 tuần tuổi đạt 3,4 - 3,6kg. Bình quân đẻ 30 quả/mái/năm. Khối lượng trứng: 150 - 180g/quả.
Ngỗng Hungari có khẳ năng thích nghi tốt với hoàn cảnh sống tự nhiên và tận dụng thức ăn tự nhiên tốt. Người ta còn dùng giống ngỗng này để sản xuất gan.
Phần hai: Thức ăn trong chăn nuôi ngỗng
Các loại thức ăn được sử dụng trong chăn nuôi ngỗng gồm:
1. Thức ăn xanh: Rau, bèo, cỏ, củ, quả.
2. Thắc ăn hạt: Ngô, thóc, đậu tương, lạc củ.
3. Thức ăn bổ sung khoáng.
1. Thức ăn xanh và củ, quả
Ngỗng sử dụng tốt và rất hiệu quả thức ăn xanh (lá rau, các loại bèo, các loại cỏ.Trong nuôI ngỗng thức ăn xanh chiếm 30 - 40% lượng thức ăn cung cấp hằng ngày.
Ngoài ra trong thức ăn xanh còn có một số loại củ như: khoai lang, sắn củ bỏ vỏ và bí đỏ.
2. Thức ăn hạt
* Ngô:
Được sử dụng nhiều trong giai đoạn vỗ béo. Ngô có hàm lượng caroten và tinh bột cao. Tuy vậy cần chú ý trong khâu bảo quản vì ngô dễ bị nấm mốc.
* Thóc:
Thóc là một phần lương thực được sử dụng trong chăn nuôi ngỗng. Trong hạt thóc tỷ lệ xơ cao, protein, chất béo và giá trị năng lượng trao đổi thấp hơn ngô. Trong chăn nuôi nông hộ thóc được sử dụng nhiều dể chăn nuôi vịt, ngan và ngỗng.
* Hạt đậu tương:
Đậu tương là nguồn thức ăn thực vật Năng lượng trao đổi cao, giàu protein. Cần chú ý rang hoặc luộc chín hạt đậu để làm mất hiệu lực của các độc tố của hạt.
* Lạc:
Lạc có hàm lượng chất béo cao. Ngỗng sử dụng tốt các củ lạc cả vỏ sót và rơi vãi trên ruộng sau thu hoạch.
* Cám gạo:
Là sản phẩm sau xay xát có giá trị dinh dưỡng cao. Cám gạo tốt, ít chất xơ, nhiều Vitamin B1. Khi sử dụng nên phối hợp với các thức ăn tinh khác. Đối với ngỗng, vịt có thể nấu chín hoặc trộn lẫn với rau xanh.
3. Thức ăn bổ sung
Trong thực tế chăn nuôi ngỗng ít bị thiếu khoáng và Vitamin nếu ngỗng được nuôi với đủ rau cỏ xanh và được chăn thả cỏ. Sự thiếu hụt khoáng và vitamin chỉ xảy ra với ngỗng nuôi nhốt. Cần bổ sung thêm: Bột vỏ sò, vỏ trứng là nguồn thức ăn chứa 33%caxi và khoảng 6% photpho, sử dụng bổ sung để nuôi ngỗng.
Phần ba Kỹ thuật nuôi ngỗng
I- Kỹ thuật nuôi ngỗng con, ngỗng choai
1. Chọn ngỗng con
Ngỗng phải nở đúng ngày, khối lượng từ 85 - 100g/con.nhanh nhẹn, lông bông, mắt sáng không hở rốn, dáng đi vững vàng.
Nừu là ngỗng cỏ có lông màu vàng chanh
2. Nhiệt độ
Tuần 1: 32 - 35 C
Tuần 2: 27 - 29 C
Tuần 3: 25 - 27 C
Tuần 4: 23 - 25 C
Đảm bảo nhiệt độ gột ngỗng trong những ngày mới nở và trong mùa gột ngỗng là yếu tố quan trọng đầu tiên giúp ngỗng con có sức đề kháng tốt.
- Biện pháp sưởi ấm: Có thể dùng lò sưởi bằng bóng điện 100w.
Nếu sử dụng trấu hoặc than cần phải chú ý để khói thoát ra ngoài tránh ngỗng con bị ngạt bởi thiếu Oxi và ngộ độc khí cacbonic. Cách tốt nhất nhận biết ngỗng có đủ ấm hay không là quan sát đàn ngỗng. + Nếu thiếu nhiệt: Ngỗng bị lạnh sẽ nằm đè lên nhau, cum thành từng đống. Cần tăng cường nguồn nhiệt và che chắn chuồng nuôi để giữ nhiệt, đồng thời tách những ngỗng yếu để chăm sóc riêng.
+ Nếu quá nóng: Ngỗng tránh xa nguồn nhiệt
+ Nếu bị lạnh: Ngỗng con dạt về một phía, nằm cụm thành từng nhóm. Cần che chuồng cho kín gió.
+ Nếu đủ nhiệt: Ngỗng con đi lại ăn uống bình thường
3. Quây và máng ăn, máng uống
- Quây: Có tác dụng ngăn ngỗng không đi xa, đồng thời có tác dụng che ấm cho ngỗng con trong mùa đông.
- Máng ăn: Sử dụng máng có kích thước 45cm*60cm*2cm dùng cho 25 - 30 ngỗng con.
- Máng uống: Sử dụng máng nhựa cho ngỗng uống. Mỗi máng sử dụng cho 15 - 20 con.
4. Chất độ chuồng
Dùng các loại rơm, trấu, mùn cưa để lót chuồng ngỗng. Trước khi lót phải tiến hành vệ sinh sạch sẽ, phơi khô sau đó mới đem vào sử dụng.
5. Ánh sáng
Cần đảm bảo 24/24 giờ ở những ngày đầu, sau đó là 18 - 20 giờ ở các tuần tiềp theo.
6. Mật độ
Mật độ cần đảm bảo:
1 - 7 ngày tuổi: 10 - 15 con/m2
8 - 28 ngày tuổi: 6 - 8 con/m2
7. Thức ăn và cách nuôi dưỡng ngỗng
Ngỗng là gia cầm , thường được nuôi lấy thịt , trứng hoặc giử vườn - nhà .
Tập tính của ngỗng thường hay báo động cho bày đàn bằng việc phát ra âm thanh lớn , đồng thời tấn công bằng mỏ ( rỉa khá là đau )
Ở nhà quê thường nuôi một bầy ngông năm ba con thả rông , ăn côn trùng nhỏ , cỏ lá thực vật ... sáng hoặc chiều chủ nhân cho ăn thêm cám .
NHững vườn bonsai rộng -lớn mà ranh giới là một hàng rào lưới b40 hoặc bờ tường 1-2 mét nên nuôi loại này vừa là trang trí cho khu vườn thêm sinh động mà cái lợi ích thì vô hình.
bài viết st
[COLOR=##000099]Phần một: Giới thiệu Một số giống ngỗng
1. Ngỗng cỏ (ngỗng sen) Việt Nam.
Ngỗng cỏ hay ngỗng sen phân bố rộng rãi khắp cả nước. Ngỗng cỏ được nuôi nhiều ở vùng đồng bằng và trung du. Ngỗng có 2 loại hình chính là loại hình lông trắng và lông xám. Ngoài ra còn có ngỗng loang xám trắng do sự pha tạp giữa 2 loại trên.
Đặc điểm thân mình có cấu tạo chắc chắn, có dáng hình thoi, tiết diện thân gần như tròn. Ngỗng có đầu nhỏ, cổ dài và mảnh. Ngỗng đực có mào sừng hình tròn nằm ở gốc mỏ trên, mỏ màu vàng da cam, mắt màu xám đen, bụng thon gọn, chân cao vừa phải và chắc chắn. Khoảng 210 - 240 ngày tuổi ngỗng có thể đẻ.
Ngỗng đẻ mỗi năm khoảng 26 - 35 quả. Khối lượng trứng trung bình từ 145g -175g. Ngỗng trưởng thành (2 năm tuổi) trống nặng: 4,0kg - 4,5kg, mái nặng: 3,8kg - 4,2kg.
Ngỗng cỏ chịu kham khổ tốt và có khả năng kháng bệnh cao hơn các giống ngỗng ngoại.
2. Ngỗng sư tử
Bắt nguồn từ Bắc Trung Quốc và Xiberi, ngỗng có sức đề kháng và sức đẻ 50 - 70 quả/năm. Ngỗng sinh trưởng và phát triển nhanh, thích nghi tốt với điều kiện thiên nhiên của ta.
Ngỗng có tầm vóc to trông dữ tợn, có lông màu xám, đầu to mỏ đen thẫm, mào màu đen. Mắt nhỏ và có màu nâu xám. Phần trên cổ có yếm da, thân mình dài vừa phải, ngực dài nhưng hẹp, xương to nhưng thịt màu hơi trắng. Có thể dùng ngỗng sư tử để lai với ngỗng cỏ để nâng cao khối lượng và tầm vóc.
3. Ngỗng Hungari cải tiến
Được hình thành từ giống ngỗng địa phương với giống ngỗng sư tử Trung Quốc. Đời con cho màu lông xám và lông trắng. Tốc độ sinh trưởng và tăng trọng bình thường: 10 tuần tuổi đạt 3,4 - 3,6kg. Bình quân đẻ 30 quả/mái/năm. Khối lượng trứng: 150 - 180g/quả.
Ngỗng Hungari có khẳ năng thích nghi tốt với hoàn cảnh sống tự nhiên và tận dụng thức ăn tự nhiên tốt. Người ta còn dùng giống ngỗng này để sản xuất gan.
Phần hai: Thức ăn trong chăn nuôi ngỗng
Các loại thức ăn được sử dụng trong chăn nuôi ngỗng gồm:
1. Thức ăn xanh: Rau, bèo, cỏ, củ, quả.
2. Thắc ăn hạt: Ngô, thóc, đậu tương, lạc củ.
3. Thức ăn bổ sung khoáng.
1. Thức ăn xanh và củ, quả
Ngỗng sử dụng tốt và rất hiệu quả thức ăn xanh (lá rau, các loại bèo, các loại cỏ.Trong nuôI ngỗng thức ăn xanh chiếm 30 - 40% lượng thức ăn cung cấp hằng ngày.
Ngoài ra trong thức ăn xanh còn có một số loại củ như: khoai lang, sắn củ bỏ vỏ và bí đỏ.
2. Thức ăn hạt
* Ngô:
Được sử dụng nhiều trong giai đoạn vỗ béo. Ngô có hàm lượng caroten và tinh bột cao. Tuy vậy cần chú ý trong khâu bảo quản vì ngô dễ bị nấm mốc.
* Thóc:
Thóc là một phần lương thực được sử dụng trong chăn nuôi ngỗng. Trong hạt thóc tỷ lệ xơ cao, protein, chất béo và giá trị năng lượng trao đổi thấp hơn ngô. Trong chăn nuôi nông hộ thóc được sử dụng nhiều dể chăn nuôi vịt, ngan và ngỗng.
* Hạt đậu tương:
Đậu tương là nguồn thức ăn thực vật Năng lượng trao đổi cao, giàu protein. Cần chú ý rang hoặc luộc chín hạt đậu để làm mất hiệu lực của các độc tố của hạt.
* Lạc:
Lạc có hàm lượng chất béo cao. Ngỗng sử dụng tốt các củ lạc cả vỏ sót và rơi vãi trên ruộng sau thu hoạch.
* Cám gạo:
Là sản phẩm sau xay xát có giá trị dinh dưỡng cao. Cám gạo tốt, ít chất xơ, nhiều Vitamin B1. Khi sử dụng nên phối hợp với các thức ăn tinh khác. Đối với ngỗng, vịt có thể nấu chín hoặc trộn lẫn với rau xanh.
3. Thức ăn bổ sung
Trong thực tế chăn nuôi ngỗng ít bị thiếu khoáng và Vitamin nếu ngỗng được nuôi với đủ rau cỏ xanh và được chăn thả cỏ. Sự thiếu hụt khoáng và vitamin chỉ xảy ra với ngỗng nuôi nhốt. Cần bổ sung thêm: Bột vỏ sò, vỏ trứng là nguồn thức ăn chứa 33%caxi và khoảng 6% photpho, sử dụng bổ sung để nuôi ngỗng.
Phần ba Kỹ thuật nuôi ngỗng
I- Kỹ thuật nuôi ngỗng con, ngỗng choai
1. Chọn ngỗng con
Ngỗng phải nở đúng ngày, khối lượng từ 85 - 100g/con.nhanh nhẹn, lông bông, mắt sáng không hở rốn, dáng đi vững vàng.
Nừu là ngỗng cỏ có lông màu vàng chanh
2. Nhiệt độ
Tuần 1: 32 - 35 C
Tuần 2: 27 - 29 C
Tuần 3: 25 - 27 C
Tuần 4: 23 - 25 C
Đảm bảo nhiệt độ gột ngỗng trong những ngày mới nở và trong mùa gột ngỗng là yếu tố quan trọng đầu tiên giúp ngỗng con có sức đề kháng tốt.
- Biện pháp sưởi ấm: Có thể dùng lò sưởi bằng bóng điện 100w.
Nếu sử dụng trấu hoặc than cần phải chú ý để khói thoát ra ngoài tránh ngỗng con bị ngạt bởi thiếu Oxi và ngộ độc khí cacbonic. Cách tốt nhất nhận biết ngỗng có đủ ấm hay không là quan sát đàn ngỗng. + Nếu thiếu nhiệt: Ngỗng bị lạnh sẽ nằm đè lên nhau, cum thành từng đống. Cần tăng cường nguồn nhiệt và che chắn chuồng nuôi để giữ nhiệt, đồng thời tách những ngỗng yếu để chăm sóc riêng.
+ Nếu quá nóng: Ngỗng tránh xa nguồn nhiệt
+ Nếu bị lạnh: Ngỗng con dạt về một phía, nằm cụm thành từng nhóm. Cần che chuồng cho kín gió.
+ Nếu đủ nhiệt: Ngỗng con đi lại ăn uống bình thường
3. Quây và máng ăn, máng uống
- Quây: Có tác dụng ngăn ngỗng không đi xa, đồng thời có tác dụng che ấm cho ngỗng con trong mùa đông.
- Máng ăn: Sử dụng máng có kích thước 45cm*60cm*2cm dùng cho 25 - 30 ngỗng con.
- Máng uống: Sử dụng máng nhựa cho ngỗng uống. Mỗi máng sử dụng cho 15 - 20 con.
4. Chất độ chuồng
Dùng các loại rơm, trấu, mùn cưa để lót chuồng ngỗng. Trước khi lót phải tiến hành vệ sinh sạch sẽ, phơi khô sau đó mới đem vào sử dụng.
5. Ánh sáng
Cần đảm bảo 24/24 giờ ở những ngày đầu, sau đó là 18 - 20 giờ ở các tuần tiềp theo.
6. Mật độ
Mật độ cần đảm bảo:
1 - 7 ngày tuổi: 10 - 15 con/m2
8 - 28 ngày tuổi: 6 - 8 con/m2
7. Thức ăn và cách nuôi dưỡng ngỗng