LêNgọcTân
Admin
đệ có sưu tầm được một số vị thuốc nên post lên cho mọi người ai có bịnh thì vận dụng.chủ yếu là lo cho sức khoẻ các bác nếu bịnh thì thật là thiệt thòi cho môn phái cây cảnh bonsai.hihi
1.cúc vạn thọ (tageteserecta thuộc họ cúc ansteraceae.)
cúc vạn thọ có vị đắng,mùi thơm,tính mát: có tác dụng tiêu viêm,viêm hầu,viêm miệng,trị bệnh đường hô hấp,làm long đờm,trị ho.lá làm mát phổi,gan.giải nhiệt,đắp mụn nhọt,chữa viêm mủ da,viêm tai(có thể kết hợp với kim ngân hoa,lục bình)dùng đắp ngoài.toàn cây có tác dụng thanh tâm giáng hoả ,tiêu đờm ,trị ho.
2.hoa mào gà (celosiacritata thuộc họ rau dền amaranthaceae)
vị ngọt,tính mát,tiêu viêm,cầm máu.dùng hạt và hoa 15g sắc uống để cầm máu trong trường hợp lỵ ra máu,trĩ ra máu,rong kinh,chữa sốt trẻ em.hạt nhai nuốt nước lấy bã đắ trị rắn cắn,mụn nhọt.
3.hoa hướng dương (helianthus annus thuộc họ cúc)
có vị ngọt tính bình,cụm hoa dùng chữa huyết áp cao,dau dầu,choáng váng ù tai,đau răng,đau bụng kinh,đau gan.rễ và lõi cây dùng trị đau dường tiết niệu,sỏi .hạt trị chán ăn,mệt mỏi đau đầu liết lị ra máu ,sởi phát không đều.lá dùng trị phỏng,chữa sốt rét.đơn thuốc trị huyết áp cao:cụm hoa 60g,râu bắp 30g sắc uống như trà.
4. hao thục Quỳ.(althacarosea thuộc họ Bông Malvaceae)
được trồng làm cảnh,hoa có vị ngọt mặn tính hàn,có tác dụng chữa đại tiện không thông,hoạt huyết,điều kinh,tán ung thủng,giải độc ong,bò cạp đốt,bỏng lửa.hạt có vị ngọt tính hàn;chữa thủ thủng,lợi niệu,thông lâm,sỏi niệu đạo.rễ cây trị vết thương bỏng,kiết lị,viêm nhiệt,tiểu đỏ,viêm cổ tử cung,bạch đái.liều dùng hoa 100g/ngày;rễ,hạt 30g/ngày.
5. hoa loa kèn đỏ hay huệ đỏ(hippeastrum equestre họ thuỷ tiên amaryllidaceae)
gốc ở Nam Mỹ,được nhập trồng làm cảnh.người ta cũng lai tạo được giống màu trắng hay vàng
bộ phận dùng là thân hành(củ) có vị ngọt,tính ấm,có độc, tác dụng tán ứ tiêu thủng,thường dùng đắp dể cầm máu và trị đòn ngã tổn thương.
6.cây tắc (Quất) (Fortunella iaponica)
quả có vị chua,hơi ngọt tính bình.trái tắc dùng llàm mứt hay xirô.chữa các chứng ách nghịch,giúp sức tiêu hoá cho dạ dày công hiệu hơn vị thuốc Sa Nhân rượu tắc dùng chữa gan uất kết,đau cạnh sườn ,tỳ vị kém,tiêu chống ói.quả tắc chưng với đường phèn trị ho và viêm họng.
1.cúc vạn thọ (tageteserecta thuộc họ cúc ansteraceae.)
cúc vạn thọ có vị đắng,mùi thơm,tính mát: có tác dụng tiêu viêm,viêm hầu,viêm miệng,trị bệnh đường hô hấp,làm long đờm,trị ho.lá làm mát phổi,gan.giải nhiệt,đắp mụn nhọt,chữa viêm mủ da,viêm tai(có thể kết hợp với kim ngân hoa,lục bình)dùng đắp ngoài.toàn cây có tác dụng thanh tâm giáng hoả ,tiêu đờm ,trị ho.
2.hoa mào gà (celosiacritata thuộc họ rau dền amaranthaceae)
vị ngọt,tính mát,tiêu viêm,cầm máu.dùng hạt và hoa 15g sắc uống để cầm máu trong trường hợp lỵ ra máu,trĩ ra máu,rong kinh,chữa sốt trẻ em.hạt nhai nuốt nước lấy bã đắ trị rắn cắn,mụn nhọt.
3.hoa hướng dương (helianthus annus thuộc họ cúc)
có vị ngọt tính bình,cụm hoa dùng chữa huyết áp cao,dau dầu,choáng váng ù tai,đau răng,đau bụng kinh,đau gan.rễ và lõi cây dùng trị đau dường tiết niệu,sỏi .hạt trị chán ăn,mệt mỏi đau đầu liết lị ra máu ,sởi phát không đều.lá dùng trị phỏng,chữa sốt rét.đơn thuốc trị huyết áp cao:cụm hoa 60g,râu bắp 30g sắc uống như trà.
4. hao thục Quỳ.(althacarosea thuộc họ Bông Malvaceae)
được trồng làm cảnh,hoa có vị ngọt mặn tính hàn,có tác dụng chữa đại tiện không thông,hoạt huyết,điều kinh,tán ung thủng,giải độc ong,bò cạp đốt,bỏng lửa.hạt có vị ngọt tính hàn;chữa thủ thủng,lợi niệu,thông lâm,sỏi niệu đạo.rễ cây trị vết thương bỏng,kiết lị,viêm nhiệt,tiểu đỏ,viêm cổ tử cung,bạch đái.liều dùng hoa 100g/ngày;rễ,hạt 30g/ngày.
5. hoa loa kèn đỏ hay huệ đỏ(hippeastrum equestre họ thuỷ tiên amaryllidaceae)
gốc ở Nam Mỹ,được nhập trồng làm cảnh.người ta cũng lai tạo được giống màu trắng hay vàng
bộ phận dùng là thân hành(củ) có vị ngọt,tính ấm,có độc, tác dụng tán ứ tiêu thủng,thường dùng đắp dể cầm máu và trị đòn ngã tổn thương.
6.cây tắc (Quất) (Fortunella iaponica)
quả có vị chua,hơi ngọt tính bình.trái tắc dùng llàm mứt hay xirô.chữa các chứng ách nghịch,giúp sức tiêu hoá cho dạ dày công hiệu hơn vị thuốc Sa Nhân rượu tắc dùng chữa gan uất kết,đau cạnh sườn ,tỳ vị kém,tiêu chống ói.quả tắc chưng với đường phèn trị ho và viêm họng.