Dendrobium daklakense

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
LTS. Một loại lan lông đen Việt Nam rất hiếm & đặc sắc, được vườn thực vật Hoàng Gia KEW (Anh) công nhận. Mời các bạn tham khảo:

Dendrobium daklakense

Dendrobium daklakense is a showy, attractive Vietnamese orchid that has evaded discovery until very recently. / Dendrobium daklakense là phong lan Việt Nam có vẻ ngoài rực rỡ, hấp dẫn đã ẩn tránh sự phát hiện cho đến gần đây.


Dendrobium daklakense (Image: Duong Toan / Ảnh Dương Toàn)​

Species information / Thông tin loài

Scientific name / Tên khoa học: Dendrobium daklakense N.T.Tich, Schuit. & J.J.Verm.

Conservation status / Tình trạng bảo tồn: Currently rated as Data Deficient (DD) according to IUCN Red List criteria, but likely to be endangered / Hiện nay được đánh giá là thiếu dữ liệu (DD) theo Tiêu Chuẩn Sách Đỏ IUCN, nhưng có khả năng bị đe dọa.

Habitat / Môi trường sống: Grows as an epiphyte in semi-deciduous forest / Cây mọc như một phụ sinh trong rừng nửa rụng lá.

Key uses / Sử dụng chính: Potentially an ornamental / Có khả năng làm cây cảnh.

Known hazards / Những nguy hiểm được biết: None known / Chưa được biết đến.

About this species / Về loài này

Within the huge orchid genus Dendrobium, there is a relatively small group of about 40 species from tropical Asia known as the section Formosae. All species in this section have large, showy flowers with a thick, waxy texture, which are most commonly white with orange markings. These beautiful orchids are much sought-after by collectors and, as a result, most of these species were discovered and described long ago. It is therefore surprising that one of the most striking species in this section, Dendrobium daklakense, should have remained undetected until very recently. It was discovered in 2009 at an undisclosed locality in the Daklak province of southern Vietnam by a hunter, who passed it on to a local orchid grower, Duong Toan. Kew botanist André Schuiteman, Vietnamese botanist Nguyen Thien Tich and Jaap Vermeulen from NCB Naturalis in the Netherlands joined forces to describe this species, which was formally published in November 2010.

Trong chi lan rất lớn Dendrobium, có một nhóm nhỏ (một cách tương đối) của khoảng 40 loài từ Châu Á nhiệt đới được gọi là Nhóm Hoàng thảo Lông đen (Nhóm Formosae). Tất cả các loài trong nhóm (lông đen) này có hoa sặc sỡ, lớn với một kết cấu như sáp, dày – trong đó phổ biến nhất là màu trắng với những mảng màu cam. Các lan đẹp này được nhiều (người) tìm & sưu tầm sau đó và kết quả là, hầu hết các loài này được phát hiện và mô tả từ lâu. Do đó, điều đáng ngạc nhiên là một trong những loài nổi bật nhất trong nhóm này, Dendrobium daklakense , vẫn không bị phát hiện cho đến gần đây. Nó được phát hiện vào năm 2009 tại một địa phương không được tiết lộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk của miền Nam Việt Nam bởi một thợ săn, người đã gởi nó cho một người trồng phong lan địa phương, Dương Toàn. Nhà thực vật học Kew, André Schuiteman, nhà thực vật học Việt Nguyễn Thiện Tịch và Jaap Vermeulen từ NCB Naturalis (Hà Lan) đã tham gia đoàn để mô tả loài này - được công bố chính thức trong tháng 11 năm 2010.

Geography & Distribution / Địa lý và phân bố

Vietnam (Dak Lak Province). As Dendrobium daklakense has not yet been found in the wild by scientists, it is possible that the actual origin of this species lies elsewhere, perhaps in neighbouring Laos or Cambodia. Orchid smuggling is unfortunately a widespread practice in the region. This would not alter the fact that it is most likely a rare and local species.

Việt Nam (tỉnh Đắk Lắk). Các nhà khoa học chưa tìm thấy Dendrobium daklakense trong tự nhiên, có thể là xuất xứ thực tế của loài này nằm ở nơi khác, có lẽ ở các nước láng giềng Lào và Campuchia. Buôn lậu lan là một thực tế phổ biến không may trong khu vực. Điều này sẽ không làm thay đổi thực tế là nó rất có thể là một loài hiếm và địa phương.

Description / Mô tả


Line drawing of Dendrobium daklakense by Nguyen Thien Tich / Bản vẽ Dendrobium daklakense của Nguyễn Thiện Tịch

Dendrobium daklakense is an epiphytic orchid with clustered, cane-like, leafy stems up to 60 cm long. The leaves are dark green, densely covered with blackish hairs, 8-9 cm long and about 2 cm wide. The leaf-sheaths are dull green with dense blackish hairs, especially along the margin. The inflorescences are very short, arising from the upper part of the stem, and have 5-7 flowers. The flowers appear in November, open very wide, and are about 5 cm across. The sepals and petals are pure white, glossy and thick. The lip is 3-lobed, orange-yellow with orange-red keels and warts, and white at the base. The side-lobes have orange-red raised lines, and the top part of the mid-lobe is sometimes whitish. The column and anther are white. The pollinia (small bodies formed by cohering pollen masses) are orange-yellow. The pedicel and ovary are white, becoming greenish-white towards the top.

Dendrobium daklakense là một phong lan phụ sinh với các thân có lá, giống mía, (mọc) thành cụm, dài đến 60 cm. Lá màu xanh đậm, bao phủ dày đặc bởi lông đen, dài 8-9 cm và rộng khoảng 2 cm. Các màng lá có màu xanh lá cây nhạt với các lông đen dày đặc, đặc biệt là dọc theo biên (lá). Các chùm hoa rất ngắn, mọc từ phần trên của thân cây, và có 5-7 hoa. Những hoa nở vào tháng mười một, nở rất to, và có kích thước khoảng 5 cm. Các đài và cánh hoa có màu trắng tinh, bóng và dày. Môi có 3 thùy, màu vàng cam với cánh dưới? và những nốt sần màu đỏ cam, và màu trắng tại gốc. Các thùy bên có các đường nhô lên màu đỏ cam, và phần trên cùng của thùy giữa đôi khi màu trắng. Cột và bao phấn có màu trắng. Túi phấn (cơ quan nhỏ hình thành bởi các phấn hoa dính liền nhau) có màu vàng cam. Các cuống và noãn sào có màu trắng, trở thành màu xanh trắng phía trên cùng.

Threats & Conservation / Các mối đe dọa và việc bảo tồn

Dendrobium daklakense is probably quite rare in the wild, with a restricted distribution, because otherwise it would have been discovered much earlier. It is highly likely to become a popular species among amateur orchid growers and provided that plants are raised from seed, rather than collected from the wild, this will help to ensure its survival. At present there is no information concerning potential threats to its habitat.

Dendrobium daklakense có lẽ là khá hiếm gặp trong tự nhiên, với một sự phân bố hạn chế, bởi vì nếu không nó có thể đã được phát hiện sớm hơn nhiều. Nó rất có khả năng để trở thành một loài phổ biến trong giới trồng lan nghiệp dư và với điều kiện là lan được gieo từ hạt giống, chứ không phải là thu từ tự nhiên, điều này sẽ giúp đảm bảo sự tồn tại của nó. Hiện nay không có thông tin liên quan đến các mối đe dọa tiềm năng tới môi trường sống của nó.

Cultivation / Cách trồng

There is, as yet, no experience with cultivation of Dendrobium daklakense outside Vietnam. Species of Dendrobium section Formosae tend to be among the more difficult members of this genus to cultivate.

Chưa / không có kinh nghiệm với việc trồng Dendrobium daklakense bên ngoài Việt Nam. Loài Dendrobium nhóm lông đen có xu hướng là một trong những thành viên khó khăn hơn của chi này trong việc trồng.

References & Credits / Tài liệu tham khảo & căn cứ

Lavarack, B., Harris, W. & Stocker, G. (2000). Dendrobium and its relatives. Timber Press, Portland, Oregon / Lavarack, B., Harris, W. & Stocker, G. (2000). Dendrobium và các lan liên quan . Timber Press, Portland, Oregon.

Sathapattayanon, A. (2008). Taxonomic revision of orchids in the genus Dendrobium Sw. sectionFormosae (Benth. & Hook.f.) Hook.f. in Thailand and adjacent areas. Thesis, Chulalongkorn University, Bangkok. / Sathapattayanon, A. (2008). sửa đổi phân loại lan trong chi Dendrobium Sw. nhóm Formosae(Benth. & Hook.f.) Hook.f. ở Thái Lan và những khu vực lân cận . Luận văn, Đại học Chulalongkorn, Bangkok.

Seidenfaden, G. (1985). Orchid genera in Thailand. XII. Dendrobium Sw. Op. Bot. 83: 1-295 / Seidenfaden, G. (1985). Lan chi ở Thái Lan. XII. Dendrobium Sw . Op. Bot. 83: 1-295.

Wood, H.P. (2006). The Dendrobiums. A.R.G. Gantner Verlag, Ruggell, Liechtenstein.


Kew Science Editor / Biên Tập Khoa Học Kew: André Schuiteman

Copyediting / Biên tập bản thảo: Emma Tredwell

Kew would like to thank the following contributors / Kew muốn cảm ơn những người đóng góp sau đây: Nguyen Thien Tich, Duong Toan / Nguyễn Thiên Tịch, Dương Toàn.

Theo kew.org/plants-fungi/Dendrobium-daklakense.htm​

Chú thích: The Royal Botanic Gardens, Kew was founded in 1759, and declared a UNESCO World Heritage Site in 2003. / Vườn thực vật Hoàng Gia Kew được thành lập năm 1759, và được công bố là một Di sản thế giới UNESCO vào năm 2003.
 

yinhwa

Thành viên
cây này giờ không hiếm nữa. nhưng hai năm nữa thì không còn nữa. nghe bạn mình nói mà bùn wa
 

culanluasg

Super Moderator
hẳn là chú Yinh,quả thật cây này có một thời viết về lan rừng tìm cái hoa của nó đỏ con mắt ...nó bị dấu như ....!!!
 

yinhwa

Thành viên
cây này giờ anh bạn em phát hiện được chỗ của nó rồi nhưng anh ấy nói chắc 2-3 năm nữa không còn chỗ cho nó nữa rồi. nạn phá rừng đe dọa đó anh ơi.
 
Top