Lan Hạc đính (Hạc đỉnh) - Phaius

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
Các loại lan Hạc đính (hạc đỉnh) - Phaius

LTS.: Tổng hợp từ các trang web: vncreatures.net, hoalanvietnam.org, orchidspecies.com, aquabird.com.vn, liteflick.com/index.php?... Chân thành cám ơn các bạn có bài và ảnh được minh họa. Mong nhận được sự góp ý của các bạn để loạt bài post hoàn chỉnh.

Mời các bạn xem

1. Phaius tankervilleae: Lan Hạc đính nâu

2. Phaius longicornu: Lan Hạc đính tím

3. Phaius mishmensis: Lan Hạc đính hồng

4. Phaius indigoferus: Lan Hạc đính nâu vàng

5. Phaius flavus: Lan Hạc đính vàng

6. Phaius wallichii Lindl. 1831

7. Phaiocalanthe (Phaius x Calanthe): Lan lai giữa Lan Hạc đính với Lan Bầu rượu

Còn tiếp
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
Các loại lan Hạc đính (hạc đỉnh) - Phaius

LTS.: Tổng hợp từ các trang web: vncreatures.net, hoalanvietnam.org, orchidspecies.com, aquabird.com.vn, liteflick.com/index.php?... Chân thành cám ơn các bạn có bài và ảnh được minh họa. Mong nhận được sự góp ý của các bạn để loạt bài post hoàn chỉnh.

Một chi đặc quyền của bán đảo Đông Dương đó là chi Hạc Đĩnh Phaius.

Việt Nam gồm ba loài : Hạc Đĩnh Nâu Phaius Tankervilleae, Hạc Đĩnh Tím Phaius Tankevilleae Violet , Hạc Đĩnh Vàng Phaius Plavus






+ Đặc điểm : Cây đa thân, hành giả giạng củ tròn, sống địa sinh (thường mọc ven bờ suối lẫn với lau sậy). Lá rất to ( rộng 7-10 cm, dài 80-90 cm) cây thường rụng lá vào mùa khô, ra bông vào dịp tết rất thơm.

+ Cách Trồng : Trồng trong chậu đất hoặc thành luống ven đường nước nhiều (chịu úng tốt). dến khoảng tháng chín âm lịch giảm nước từ từ rồi ngưng hẳn tưới nước cho đến khi là bắt đầu héo thì tưới lại cây sẽ ra hoa vào dịp tết (mà còn lá).

+ Cách chăm sóc: trừ đất trồng đầu tiên có nhiều mùn, phân ủ hoai thì khi cây đã phát triển tốt thì đừng thêm bón thêm gì cả bởi chăm bón càng tốt thì càng khó ra hoa. Nhưng nước thì cần nhiều đấy (vì lá quá lớn mà)

Thêm một số giống Hạc Đĩnh do Đài Loan lai tạo








Theo aquabird.com.vn/forum/​

Còn tiếp
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
1. Phaius tankervilleae: Lan Hạc đính nâu


Ảnh: Phùng Mỹ Trung​

Tên Việt Nam: Lan hạc đính nâu

Tên Latin: Phaius tankervilleae

Họ: Phong lan Orchidaceae

Bộ: Phong lan Orchidales

Lớp (nhóm): Lan đất




Mô tả:

Loài lan đất, củ giả lớn dạng chóp có nhiều bẹ. Thân cao 50 - 60cm. Lá lớn dài 30 - 50cm, rộng 5 - 10cm, có 7 gân, màu lục nhạt, thuôn hình giáo, nhọn ở đỉnh, gốc có cuống. Cụm hoa thẳng, cao 30 - 70cm. Hoa lớn, dài 10cm, cánh hoa trắng ở mặt ngoài, nâu ở mặt trong. Cánh môi màu đỏ có vạch vàng, chia 3 thùy, hai thùy bên cuộn lại, thùy giữa có 2 vạch dọc.

Phân bố:

Cây mọc ở đất sình lầy: Nình Bình, Huế, Tây Nguyên (Lâm Đồng, Gia lai, Kontum, Daklak), Đồng Nai và phân bố Lào, Srilanca, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Tân Ghi Nê, Australia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp- trang 178.

Theo vncreatures.net/chitiet.php?page=9&loai=2&ID=3418​

Còn tiếp
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
1. Phaius tankervilleae: Lan Hạc đính nâu


Phaius tankervilliae [Banks]Blume 1852 - Lan Hạc đính nâu - Photo By Lourens Grobler

Common Name / Tên thường gặp: Nun's Orchid - Kunai [tall grass] Orchid - Emma Tankerville's Phaius [English Orchid Enthusiast]- in Thailand Ueang phrao - In Japan- Kaku-ran - Chiru-ran - Sarunkwa-bana - In China He Ding Lan

Flower Size /kích thước hoa: 4 1/2" [11.5 cm]

This large, terrestrial species is a hot to warm growing native of Australia, the Pacific Islands, Malaysia, Indonesia, and southern China at elevations up to 1300 meters in lower montane woods and in grasslands in moist depressions with black soil with ovoid or conical, green pseudobulbs enveloped basally by severa leaf bearing sheaths with elliptic-lanceolate, acuminate, plicate, thin-textured, petiolate leaves that blooms in the spring. The more than 4' [120 cm] long, erect, basal, racemose inflorescence, after blooming and the fall of the dead flowers, can be cut off and placed on sand in a long, plastic, plant flat and partially covered, put in a deep shaded, humid, well watered area and in 2 to 3 months, plantlets will begin to grow from the old floral bracts. After 6 months they can be transplanted into a pot. This species has become an invasive species in some countries such as Jamaica and Hawaii. In Papua the smoked flowers are eaten as a contraceptive.

Loài lan đất lớn này, tăng trưởng tự nhiên từ nóng đến ấm của Úc, các đảo Thái Bình Dương, Malaysia, Indonesia, và miền nam Trung Quốc ở độ cao lên đến 1300 mét dưới rừng núi và đồng cỏ ở áp thấp ẩm ướt với đất màu đen với hình trứng hay hình nón, giả hành màu xanh lá cây bao phủ cơ bản bởi nhiều lá mang màng với cuống lá hình elip-mũi mác, nhọn, quăn lại, kết cấu mỏng, nở vào mùa xuân. Hoa mọc thành chùm thẳng, cơ bản, cao hơn 4 '[120 cm], sau khi nở và rụng những hoa héo, có thể được cắt ra và đặt trên cát tại một mặt phẳng dài bằng nhựa phẳng và một phần được bao phủ, đặt trong một khu vực nhiều bóng mát, ẩm ướt, cũng tưới nước và trong 2 đến 3 tháng, cây con sẽ bắt đầu phát triển từ các lá bắc hoa cũ. Sau 6 tháng, chúng có thể được cấy vào chậu. Loài này đã trở thành một loài xâm hại ở một số nước như Jamaica và Hawaii. ở Papua hoa hút được ăn như là một biện pháp tránh thai.

Synonyms / đồng danh: Bletia incarvillei R. Br. ?; Bletia tankervilleae R. Br. 1813; Calanthe bachmaensis Gagnep. 1950; Calanthe speciosa Viell. 1861; Dendrobium veratrifolium Roxb. 1832; Limodorum incarvilliae Pers. 1807; Limodorum spectabile Salisb. 1796; *Limodorum tankervilleae Banks 1788; Pachyne spectabilis Salisb. 1812; Phaius australis F. Muell. 1888; Phaius bernaysii F. Mueller ex Bernays 1873; Phaius bicolor Lindley 1831; Phaius blumei Lindley 1831; Phaius blumei Lindley var assamicus Rchb.f 1882; Phaius blumei Lindley var pulcher King & Pantl. 1898; Phaius carroni F. Muell. 1860 ; Phaius giganteus Hemsl. 1882; Phaius grandifolius Rchb.f 1828; Phaius grandifolius Lour 1790; Phaius grandifolius Lindl.1831; Phaius grandifolius var. superbus Van Houtte 1852; Phaius incarvillei O.Ktze. 1891; Phaius incarvillei O.Ktze. var speciosa; Phaius leucophaeus F. Muell. 1863; Phaius mannii Rchb.f 1878; Phaius oweniae Sander 1894; Phaius roeblingii O'Brien 1895; Phaius tankervilleae f. veronicae S.Y.Hu & Barretto 1976; Phaius tankervilleae var. pulchra (King & Pantl.) Karth. 1989; Phaius tankervilleae var. superbus (Van Houtte) S.Y.Hu 1974; Phaius tenuis Rchb. f. 1857; Phaius veratrifolius (Roxb.) Lindl. 1840; Tankervillia cantoniensis Link 1829

Theo orchidspecies.com/phaiustankervillii.htm

Còn tiếp
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
1. Phaius tankervilleae: Lan Hạc đính nâu

Ảnh Phaius tankervilleae đẹp nhất


"And remember that behind every successful woman......is a basket of dirty laundry" ~ "Và nhớ rằng đằng sau mỗi người phụ nữ thành đạt ...... là một giỏ quần áo bẩn"​

Phaius tankervilleae (Phaius Orchid / Lan Hạc đính) - Also called a Nun's Orchid / Cũng gọi là Lan Nữ tu.

A terrestrial orchid with folded leaves, to 3 feet long, and ovoid pseudobulbs. The flowers have reddish-brown petals, purplish red lips. Throats are silver on the inside, yellow and reddish on the outside. Numerous blooms appear on upright racemes in summer. Use terrestrial orchid potting mix in deep containers. Requires filtered light and high humidity in summer, full light and less water in winter.

Một địa lan với những lá gấp, dài đến 3 feet, và các củ (giả hành) hình trứng. Những hoa có cánh hoa màu nâu đỏ, môi đỏ tím. Cổ họng màu bạc bên trong, màu vàng và đỏ bên ngoài. Rất nhiều hoa mọc trên các cành đứng trong mùa hè. Sử dụng hổn hợp chất trồng địa lan trong các chậu sâu. Yêu cầu ánh sáng lọc và độ ẩm cao trong mùa hè, ánh sáng đầy đủ và ít nước hơn vào mùa đông.



Phaius tankervilleae


Nun's Cap / Mũ Nữ tu




Phaius tankervilleae


Phaius tankervilleae


Phaius tankervilleae


蘭科 鶴頂蘭屬 紅鶴頂蘭 (花) 科博館 Phaius tankervilleae


Phaius tankervilleae Weinheim GM


Nun's Orchid Phaius tankervilleae / Lan Nữ tu (Lan Hạc đính)


Phaius tankervilleae var. alba 'Windy Hill'


Phaius tankervilleae 'Windy Hill'​

Theo liteflick.com/index.php?​

Còn tiếp
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
2. Phaius longicornu: Lan Hạc đính tím


Hình: Phùng mỹ Trung​

Tên Việt Nam: Lan hạc đính tím

Tên Latin: Phaius longicornu

Họ: Phong lan Orchidaceae

Bộ: Phong lan Orchidales

Lớp (nhóm): Lan đất






Mô tả: Loài lan đất, lá lớn dài 30 - 40cm, rộng 4 - 5cm, xếp nếp theo gân, thuôn nhọn ở đỉnh, cuống dài ở gốc. Cụm hoa chùm thẳng. Hoa lớn, dài 5 - 7cm, thưa. Cánh hoa trắng ở mặt ngoài, màu vàng ở mặt trong. Cánh môi ở giữa có màu vàng có nhiều vạch màu tím đỏ, chia 3 thùy rộng, đầu cánh môi có 1 đoạn kéo dài.

Phân bố: Cây mọc ở vùng núi: Lâm Đồng (Vườn quốc gia Bi Đúp - Núi Bà) và phân bố ở Thái Lan, Indonesia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 177.

Theo vncreatures.net/chitiet.php?page=4&loai=2&img=1&ID=2215

Còn tiếp
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
2. Phaius longicornu: Lan Hạc đính tím


Phaius longicornu Guillaumin 1957​

Common Name / tên thường gọi: The Long Horned Phaius

Flower Size / kích thước hoa

Found in Vietnam / tìm được ở Việt Nam

Often cited as a synonym of P wallichii but they are obviously different if the determinations are correct. I have left them separate until more references become available.

Thường được coi là một từ đồng nghĩa của P wallichii nhưng chúng rõ ràng là khác nhau nếu xác định được chính xác. Tôi đã tách chúng riêng biệt cho đến khi nhiều tham khảo khác trở thành có thể.

Theo orchidspecies.com/phaiuslongicornu.htm

Còn tiếp
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
2. Phaius longicornu: Lan Hạc đính tím

Ảnh Phaius longicornu: Lan Hạc đính tím


Phaius longicornu


Phaius longicornu


Phaius longicornu kp​

Theo orchidspecies.com/phaiuslongicornu.htm​

Còn tiếp
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
3. Phaius mishmensis: Lan Hạc đính hồng

Tên Việt Nam: Lan hạc đính hồng

Tên Latin: Phaius mishmensis

Họ: Phong lan Orchidaceae

Bộ: Phong lan Orchidales

Lớp (nhóm): Lan đất






Mô tả: Loài lan đất, củ giả lớn, cao 8 - 10cm, rộng 3 - 5cm, thuôn tròn, xếp sát nhau. Thân cao 0,5 – 0,8m. Lá 3 - 8 chiếc, dài 20 - 25cm, xếp nếp theo gân, màu xanh đậm. Cụm hoa cao 50 - 60cm, cuống chung mập. thường có 4 – 7 hoa. Hoa lớn, dài 5cm, màu hồng nhạt khi mời nở, cánh môi màu hồng tươi, khi già chuyển thành màu vàng cam, cựa dài 3cm.

Phân bố: Loài mọc chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc như Tam Đảo, Hoà Bình, Cúc Phương và Lâm Đồng. Loài này còn phân bố ở Trung Quốc., Campuchia, Thái Lan...

Mô tả loài: Trần Hợp - Phùng mỹ Trung – Nguyễn thị Liên Thương.

Theo vncreatures.net/chitiet.php?page=4&loai=2&img=1&ID=2597%20%E2%80%93

Còn tiếp
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
3. Phaius mishmensis: Lan Hạc đính hồng


Common Name / tên thường gọi: The Mishmi Hills Phaius [In Northeastern India / Đông bắc Ấn Độ] - In Japan / Nhật Bản Hime-kaku-ran - In China / Trung quốc Zi Hua He Ding Lan

Flower Size / kích thước hoa: 1 3/4" to/đến 2" [to/đến 5 cm]

Found in China, Assam India, eastern Himalayas, Myanamar, Thailand, Laos, Vietnam, Philippines, Taiwan and the Ryukyus at elevations of 500 to 2000 meters in shady, humid habitats with rocky substrates and is a large sized, hot to warm growing, terrestrial with obscure pseudobulbous, fleshy, narrowly fusiform-cylindric pseudobulbs enveloped by basal sheaths and carrying 6 to 8, apical, plicate, alternate, elliptic-lanceolate to oblong-ovate, acuminate or acute leaves that blooms in the fall on a axillary, 12 to 24" [30 to 60 cm]long, racemose, laxly flowered, shorter or equal to leaf length inflorescence that has lanceolate, cauducous bracts and the flowers do not open fully.

Được tìm thấy ở Trung Quốc, Ấn Độ Assam, phía đông dãy Himalaya, Myanamar, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Philippines, Đài Loan và Ryukyus ở độ cao 500 đến 2000 mét trong môi trường sống ẩm ướt, bóng mát với các nền đá và là một (lan có)kích cỡ lớn, từ nóng đến ấm, dưới đất với giả hành tối, nhiều thịt, hình thoi, hình trụ hẹp bao bọc bởi vỏ bọc cơ sở và mang 6-8 hoa, đỉnh, quăn lại, thay thế,-mũi mác elip thuôn hình trứng to-, nhọn hoặc lá cấp tính, nở vào mùa thu trên một nách lá, dài 12 đến 24 "[30 tới 60 cm], hoa nở thành chùm lỏng lẻo, ngắn hơn hoặc bằng chiều dài phát hoa lá có hình mũi mác, lá bắc cauducous và những bông hoa không nở trọn vẹn.

Synonyms / đồng danh: Calanthe crinita Gagnep. 1931; Calanthe ramosa Gagnep. 1951; *Limatodis mishmensis Lindl. & Paxton 1852-3; Phaius augustinianus Klotzsch 1856; Phaius crinita (Gagnep.) Seidenf. 1973; Phaius cupreus Rchb.f. 1855; Phaius gracilis Hayata 1911; Phaius mishmensis var. tonkinensis Aver. 1997 ; Phaius roseus Rolfe 1893

Theo orchidspecies.com/phaiusmishmensis.htm​

Còn tiếp
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
3. Phaius mishmensis: Lan Hạc đính hồng

Ảnh Phaius mishmensis / Lan Hạc đính hồng đẹp


細莖鶴頂蘭Phaius mishmensis


Phaius mishmensis


Phaius mishmensis


Phaius mishmensis


Phaius mishmensis from Queen Sirikit Graden, Chiang Mai / Lan Hạc đính hồng từ Vườn Hoàng Hậu Sirikit, Chiang Mai.


Phaius mishmensis


Phaius mishmensis​

Theo liteflick.com/index.php?​

Còn tiếp
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
4. Phaius indigoferus: Lan Hạc đính nâu vàng

Tên Việt Nam: Lan hạc đính nâu vàng

Tên Latin: Phaius indigoferus

Họ: Phong lan Orchidaceae

Bộ: Phong lan Orchidales

Lớp (nhóm): Lan đất






Mô tả: Loài lan đất, lá lớn dài 30 - 40cm, rộng 4 - 5cm, xếp nếp theo gân, thuôn nhọn ở đỉnh, cuống dài ở gốc. Cụm hoa chùm thẳng. Hoa lớn, dài 5 - 7cm, thưa. Cánh hoa trắng ở mặt ngoài, màu nâu đậm ở mặt trong. Cánh môi màu vàng có nhiều vạch màu nâu đậm, chia 3 thùy rộng, có lông dài.

Phân bố: Cây mọc ở vùng núi: Phú Thọ, Ninh Bình, Gia Lai, Kontum, Đồng Nai và phân bố ở Thái Lan, Indonesia.

Mô tả loài: Trần Hợp - Phùng mỹ Trung.

Theo vncreatures.net/chitiet.php?page=4&loai=2&img=1&ID=2250​

Còn tiếp
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
4. Phaius indigoferus: Lan Hạc đính nâu vàng


Common Name / Tên thường gọi : The Indigo Blue Carrying Phaius

Flower Size / kích thước hoa: 2.4" [6 cm]

Found in Thailand, Malaysia and Java at elevations of 300 to 1500 meters as a medium sized, hot to warm growing epiphyte with no pseudobulbs but close set, square in crossection, stems that can lie along the ground before turning upwards and carrying 3 to 4, plicate, gradually narrowing below in to the petiolate base leaves that blooms in the summer on an erect, several [7 to 10] flowered inflorescence.

Tìm thấy ở Thái Lan, Malaysia và Java ở độ cao từ 300 đến 1500 mét với một phụ sinh tăng trưởng từ nóng đến ấm, kích thước trung bình, không có giả hành nhưng gần, hình vuông trong sự giao nhau, thân có thể nằm dọc theo mặt đất trước khi chuyển lên trên và mang 3-4 hoa, quăn lại, từng bước thu hẹp phía dưới các cuống lá cơ sở, nở vào mùa hè trên một thân cứng, nhiều [7-10] cụm hoa.

Theo orchidspecies.com/phaiindiogoferus.htm​

Còn tiếp
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
4. Phaius indigoferus - Lan Hạc đính nâu vàng

Ảnh Phaius indigoferus - Lan Hạc đính nâu vàng


Phaius indigoferus - Lan Hạc đính nâu vàng (bloggang.com/)


Phaius indigoferus - Lan Hạc đính nâu vàng (bloggang.com/)


Phaius indigoferus (liteflick.com/index.php?)


Phaius indigoferus (liteflick.com/index.php?)​

Còn tiếp
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
5. Phaius flavus: Lan Hạc đính vàng


Phaius flavus (Blume) Lindl. 1856 Photo by © Lourens Grobler. / Chụp ảnh bởi © Lourens Grobler.


Another Angle / Góc khác


Flower Color Form / Dạng màu khác


Plant and flowers in situ Cameron Highlands Malaysia / Cây và hoa tại hiện trường Cao nguyên Cameron Malaysia​

Common Name / Tên thường gặp: Yellow Flowered Phaius / Hạc đính hoa vàng - in Japan/Nhật: Ganzeki-ran - In China/ Trung quốc: Huang Hua He Ding Lan

Flower Size / kích thước hoa: 3" [7.5 cm]

A medium sized, cool to warm growing terrestrial from the humid shady floors of broadleafed, evergreen primary forests in soils dampened by mists, on moss covered logs in scrub and in splash along steep watercourses in the Assam, eastern Himalayas, Nepal, Myanamar, Thailand, Malaysia, China, Laos, Vietnam, Java, Moluccas, the Philippines, Sulawesi, Sumatra, New Guinea, New Caledonia, Samoa, Vanuatu, Taiwan, Ryukyu Isalnds and Japan at elevations of 200 to 3400 meters, with conical to ovoid-cylindric pseudobulbs carrying 3 to 8, elliptic-lanceolate, acuminate, plicate, yellow to white spotted leaves and blooms on a to 3' [90 cm] tall, erect, basal, laxly several to many flowered inflorescences with persistent bracts and several to many, yellow, long lived, fragrant flowers that occur in the winter and spring.

Một lan đất kích thước trung bình, mọc từ nơi mát mẻ đến ấm từ các tầng râm ẩm của rừng thường xanh cây lá rộng chủ yếu trong đất bị suy sụp bởi sương mù trên rêu phủ các khúc gỗ trong bụi rậm và trong bùn và dọc theo suối dốc ở Assam, phía đông dãy Himalaya, Nepal, Myanamar, Thái Lan , Malaysia, Trung Quốc, Lào, Việt Nam, Java, Moluccas, Philippines, Sulawesi, Sumatra, New Guinea, New Caledonia, Samoa, Vanuatu, Đài Loan, Ryukyu Isalnds và Nhật Bản ở độ cao của 200-3400 mét, với giả hành có hình nón với hình trứng, mang 3-8 lá hình elip-mũi mác, nhọn, quăn lại, vàng đốm trắng, nở hoa lỏng lẻo trên một thân cao đến 3 ' [90 cm], thẳng, cơ bản, thật nhiều cụm hoa với lá bắc kéo dài và thật nhiều hoa thơm, lâu tàn, màu vàng, nở vào mùa đông và mùa xuân.

Synonyms / đồng danh : Bletia flava Wallace ex Lindl. 1831; Bletia woodfordii Hook. 1827; Hecabe lutea Raf. 1836; Limodorum crispum Reinw. ex Blume 1856; *Limodorum flavum Blume 1825; Phaius bracteosus Rchb. f. 1857; Phaius celebicus Schltr. 1911; Phaius crispus Blume 1856; Phaius flavus f. punctatus (Ohwi) K.Nackej. 1981; Phaius flexuosus Blume 1856; Phaius indigoferus Blume 1842; Phaius linearifolius Ames 1912; Phaius maculatus Lindley 1828; Phaius minor Blume 1856; Phaius minor f. punctatus Ohwi in ?; Phaius platychilus Rchb. f. 1857; Phaius somai Hayata 1916; Phaius undulatomarginata Hayata 1914; Phaius undulatomarginatus Hayata 1914; Phaius woodfordii (Hook.) Merr. 1948

Theo orchidspecies.com/phaiusflavus.htm​

Còn tiếp
 

vanbtx02

Thành viên
Chào các bác.Chào bác Chí.Loài hạc đính này theo các trang mạng thì nó sống ở vùng đầm lầy và có mặt ở Lào,Thái lan...Vậy là có thể sống ở vùng nóng như SG và chịu nước tốt?Vậy sao tôi trồng Hạc đính chết hoài vì thối củ mặc dù giá thể thoat nước rất tốt xỉ than,trấu hoai,đất vi sinh và vỏ trứng gà bóp vụn?Lá nó bị thâm đen,củ cũng vậy rồi chết dần.Bác nào có cao kiến xin chỉ giúp tôi với?Xin cảm ơn.
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
Chào các bác.Chào bác Chí.Loài hạc đính này theo các trang mạng thì nó sống ở vùng đầm lầy và có mặt ở Lào,Thái lan...Vậy là có thể sống ở vùng nóng như SG và chịu nước tốt?Vậy sao tôi trồng Hạc đính chết hoài vì thối củ mặc dù giá thể thoat nước rất tốt xỉ than,trấu hoai,đất vi sinh và vỏ trứng gà bóp vụn?Lá nó bị thâm đen,củ cũng vậy rồi chết dần.Bác nào có cao kiến xin chỉ giúp tôi với?Xin cảm ơn.
Chào chị,

Trước đây vào dịp Tết, tôi có mua Hạc đỉnh có hoa về trồng với đất, tàn hoa thì cũng tàn cây. Sau khi lợp mái tole sáng cho sân thượng, độ ẩm sân nhà tăng, tôi vừa thử trồng lại Hạc đỉnh với giá thể như phong lan (xốp trắng + than nhỏ + củ hạc đính và phủ ít dớn cọng trên mặt) thì tạm thấy lan phát triển tương đối tốt ra được một lan mới và các mầm xanh + ít rễ.

Có thể lan hạc đính chị trồng bị úng, chị tham khảo thêm link http://forum.caycanhvietnam.com/diendan/showthread.php?t=64328 về Chết mầm và hư rễ.
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
5. Phaius flavus - Lan Hạc đính vàng

Ảnh lan Phaius flavus - Lan Hạc đính vàng đẹp


Phaius flavus f. punctatus 'Moon and Stars' - This stripe variegated form was named by Barry Yinger and offered at Asiatica Nursery years ago. / Dạng lá biên sọc được đặt tên bởi Barry Yinger và được cung cấp ở vườn lan Asiatica cách đây nhiều năm. However being slow to propagate has meant that it is always in short supply and high priced. / Tuy nhiên chậm để nhân giống có nghĩa là nó luôn luôn trong việc cung cấp ít và giá cao.


Phaius flavus


Phaius flavus


Phaius flavus


phaius flavus


Phaius flavus


Phaius flavus


Phaius flavus​

Theo liteflick.com/index.php?​

Còn tiếp
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
6. Phaius wallichii Lindl. 1831


Phaius wallichii Lindl. 1831

Common Name / Tên thường gặp Wallich's Phaius [Danish Botanist and Orchid Collector 1800's / nhà sưu tầm lan & thực vật học Đan Mạch 1800] - In China/Trung Quốc Da Hua He Ding Lan

Flower Size / kích thước hoa: 5.6" [14 cm]

Found in India, Sri Lanka the eastern Himalayas, Assam, Bangladesh, Myanamar, Thailand, Vietnam, Yunnan China and possibly Sumatra in dense forests along ravines at elevations of 900 to 1300 meters as a large sized warm growing terrestrial with fusiform to cylindric-ovoid pseudobulbs carrying about 4, green, oblong-elliptic, plicate, glabroue, acumiante leaves that blooms in the later spring on an erect, glabrous, to 40" [100 cm] long, to more than 10 flowered inflorescence arsing from the lower nodes on the pseudobulb and has caducous, ovate-lanceolate, glabrous floral bracts and carrying widely opening flowers.

Được tìm thấy ở Ấn Độ, Sri Lanka phía đông dãy Himalaya, Assam, Bangladesh, Myanamar, Thái Lan, Việt Nam, Vân Nam Trung Quốc và có thể Sumatra trong rừng rậm dọc theo khe núi ở độ cao của 900-1300 mét với một lan đất tăng trưởng nơi ấm áp, kích cỡ lớn tới một giả hành hình thoi để hình trụ, hình trứng giả mang 4 lá mũi nhọn hình chữ nhật, elip, quăn lại, màu xanh lá cây, nở vào mùa xuân sau đó trên một thân đứng không lông, dài đến 40 "[100 cm], hơn 10 hoa nở rộ mọc lên từ các mắt thấp hơn các giả hành và có lá bắc có hoa nhẵn, hình trứng-mũi mác, mau tàn và mang các hoa nở lớn.

The plants are very different from P tankervilleae 1. They are much larger, the pbs are up to 12cm tall 2. The inflorescence is over 6 feet tall, carrying 16 or more large flowers 3. The flowers face forward whereas tankervilleae looks down 4. The base colour of the flowers is an ochre yellow-with a yellow brown overlay -tankervilleae is white 5. The lip is different.

Các lan rất khác nhau từ P tankervilleae 1. Chúng lớn hơn nhiều, giả hành cao đến 12 cm 2. cụm hoa cao hơn 6 feet, mang theo 16 hoặc nhiều hơn hoa lớn 3. Những bông hoa mặt hướng về phía trước trong khi tankervilleae nhìn xuống 4. Màu cơ bản của hoa là màu hoàng thổ vàng-với một màu vàng nâu che phủ - tankervilleae là màu trắng 5. môi khác nhau.

Synonyms / Đồng danh: Phaius bicolor Lindl.1831; Phaius longicornu Guillaumin 1957; Phaius magniflorus Z.H.Tsi & S.C.Chen 1994; Phaius sanderi Sander 1892

Theo orchidspecies.com/phaiuswallichii.htm​

Còn tiếp
 

thuongchi

Thành Viên Danh Dự
Phaius tankervilleae and P. wallichii (Orchidaceae), a pair of confused species / Phaius tankervilleae and P. wallichii (Orchidaceae), một cặp của các loài lẫn lộn

Summary: Phaius tankervilleae (Banks ex Aiton) Blume, a terrestrial orchid widespread from India and China to the SW Pacific Islands, is shown to include two distinct taxa, P. tankervilleae sensu stricto and P. wallichii Lindl. The recently described Chinese species P. magniflorus Z. H. Tsi & S. C. Chen is conspecific with the latter.

Tóm tắt: Phaius tankervilleae (Banks ex Aiton) Blume, một lan đất trải rộng từ Ấn Độ và Trung Quốc đến Tây nam quần đảo Thái Bình Dương, được thể hiện bao gồm hai loài riêng biệt, sensu stricto P. tankervilleae và P. wallichii Lindl. Loài P. magniflorus ZH Tsi & SC Chen Trung Quốc gần đây được mô tả là cùng loài với loài sau.

Introduction: Phaius tankervilleae (alternatively but wrongly spelt "lancarvilliae" and "tankervilliae" (see Seidenfaden 1986)) is a well-known and widespread species, but one that has caused considerable taxonomic confusion over the years. Widespread and variable species often acquire names from various parts of their range that analysis of …

Giới thiệu: Phaius tankervilleae (cách khác nhưng sai chính tả "lancarvilliae" và "tankervilliae" (xem Seidenfaden 1986)) là một loài nổi tiếng và phổ biến rộng rãi, nhưng một trong đó đã gây ra sự nhầm lẫn đáng kể phân loại trong những năm qua. Những loài đột biến và phổ biến thường được mang tên từ các bộ phận khác nhau trong phạm vi của chúng mà phân tích của ...

Theo highbeam.com/doc/1P3-891388071.html​

---o0o---​

Ảnh lan Phaius wallichii sưu tầm đẹp


Phaius wallichii


Phaius wallichii


Phaius wallichii


Big plant / lan lớn - Phaius wallichii


Phaius wallichii Lindl. 1831 - Sikkim, North East India, South-East Asia / Sikkim, Đông Bắc Ấn, Đông Nam Á


Phaius wallichii


Phaius wallichii


Phaius wallichii


Phaius wallichii


Phaius wallichii​

Theo liteflick.com/index.php?​

Còn tiếp
 
Top